Nguyễn Thị Hiền Ny . “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT 2020”

Lượt xem: Lượt tải:


Thông tin Nội dung
Tên tài nguyên Nguyễn Thị Hiền Ny . “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT 2020”
Loại tài nguyên Sáng kiến kinh nghiệm,
Tên tập tin
Loại tập tin
Dung lượng -1
Ngày chia sẻ 04/02/2020
Lượt xem 328
Lượt tải 5
Xem tài liệu Xem Online
Tải về

MỤC LỤC Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI….…………………………………………………….2
2. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI…………………………………….…5
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU………………………..………………….……..5
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU……….……………..…………….…6
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………..………………………………..6

II. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN…………………………………………………………………………………..6
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……………………………………..9
3. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA GIẢI PHÁP………….………….……10

a. Mục tiêu của giải pháp…………………..…………………………….……….11

b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp……………..….…….12

c. kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng……………………………..…………………………..…….…..22

III PHẦN KIẾN NGHỊ-KẾT LUẬN

1 KẾT LUẬN……………………………………………………….…………..24
2 KIẾN NGHỊ…………………………………………….……………………..25

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………….…………………..27

I/ PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Khi ca ngợi về tiếng Việt của dân tộc, nhà thơ Lưu Quang Vũ đã viết:
“Ôi Tiếng Việt suốt đời tôi mắc nợ
Quên nỗi mình, quên áo mặc, cơm ăn
Trời xanh quá, môi tôi hồi hộp quá
Tiếng Việt ơi, Tiếng Việt ân tình”
Trích bài thơ “ Tiếng Việt”
Vâng đúng như vậy, Tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ quốc gia, là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và các cơ sở giáo dục từ mầm non đến đại học. Chính vì vậy việc tăng cường tiếng việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhằm nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt của trẻ, đảm bảo cho các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non tạo tiền đề học tập, lĩnh hội kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Kết quả EDI Việt nam ( Bộ công cụ phát triển trẻ thơ) cho thấy rằng: Trong số 5 lĩnh vực của chỉ số EDI bao gồm sức khỏe và thể chất; Năng lực xã hội; Sự trưởng thành tình cảm; Phát triển kĩ năng ngôn ngữ và nhận thức; Kỹ năng giao tiếp và hiểu biết chung, trẻ em vùng dân tộc thiểu số luôn có chỉ số bị thiếu hụt ở các lĩnh vực cao hơn nhiều so với trẻ không phải dân tộc thiểu số ( DTTS). Cụ thể: 20,5% số trẻ dân tộc thiểu số thiếu hụt chỉ số về phát triển kỹ năng ngôn ngữ và nhận thức, trong khi đó đối với trẻ không phải là DTTS chỉ là 6,9%. Về kỹ năng giao tiếp và hiểu biết chung, trẻ không phải DTTS chỉ có 7,6% thì có đến 39% trẻ DTTS bị thiếu hụt kỹ năng này. Điều này có nghĩa rằng nếu trẻ có khó khăn trong giao tiếp bằng tiếng việt, trẻ sẽ gặp khó khăn trong học tập.
Việc chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một ở trường phổ thông là một trong những mục đích giáo dục toàn diện của Giáo dục mầm non. Trong đó việc chuẩn bị ngôn ngữ tiếng Việt là vấn đề vô cùng quan trọng bởi vì ngôn ngữ có chức năng làm công cụ tư duy, công cụ biểu đạt tư tưởng, tình cảm và là phương tiện giao tiếp của các thành viên trong xã hội.
Thực tế cho thấy chất lượng học tập của học sinh dân tộc thiểu số ở tiểu học phụ thuộc rất nhiều vào trình độ Tiếng Việt của học sinh. Những hạn chế về tiếng Việt là một trong những nguyên nhân dẫn đến lưu ban, bỏ học của học sinh phổ thông dân tộc thiểu số.
Trẻ em dân tộc thiểu số trước khi tới trường mầm non đa số chưa nói thành thạo được tiếng Việt, kĩ năng nghe hiểu và nói tiếng việt còn rất hạn chế, lý do là vì trẻ ít có môi trường giao tiếp với tiếng Việt. Khi tới trường trẻ dân tộc thiểu số thường giao tiếp với nhau bằng tiếng mẹ đẻ và có thói quen giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ trong hoạt động vui chơi, trò chuyện hàng ngày và thậm chí ngay cả trong môi trường học tập. Theo đó, trẻ dân tộc thiểu số đa phần không được chuẩn bị tiếng Việt để bước vào trường Mầm non cũng như là phổ thông.
Năm học 2018 – 2019 bản thân tôi được phân công dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi, tổng số cháu là 43 cháu. Trong đó có 13 cháu là người dân tộc thiểu số, chủ yếu là người Êđê. Có một số cháu chưa được học qua các lớp Mầm, Chồi nên một số trẻ còn nhút nhát ,có tâm lý lo lắng sợ sệt, không chịu đến lớp, chưa có ý thức ham học. Các cháu không tích cực tham gia vào các hoạt động, ngại giao tiếp với bạn bè trong lớp cũng như giáo viên chủ nhiệm…Qua thời gian đầu đến lớp quan sát và tìm hiểu, bản thân nhận thấy trẻ có tâm lý nhút nhát, thiếu tự tin trong lớp là vì khả năng giao tiếp bằng tiếng việt của trẻ còn hạn chế , khả năng nghe và hiểu tiếng việt của trẻ còn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới , nâng cao chất lượng giáo dục mầm non hiện nay, và việc thực hiện tốt đề án về “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số” của Chính phủ, các cấp lãnh đạo ngoài việc tổ chức các buổi tập huấn chuyên môn còn đầu tư mở nhiều các chuyên đề, các cuộc thi “ Xây dựng môi trường tiếng việt cho trẻ DTTS” cấp trường, cấp thị xã, cấp tỉnh …cũng như các hoạt động khác để giáo viên được học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức …
Chính từ thực trạng vận dụng hiệu quả các kiến thức cũng như việc sử dụng môi trường giáo dục tăng cường tiếng việt ở các cơ sở Mầm non nói chung và Trường Mầm non Hoa Huệ nói riêng chưa cao.
Việc sử dụng chưa hiệu quả những đồ dùng, trang thiết bị cơ sở vật chất cũng như việc giáo viên chưa thật sự nắm bắt hết đặc thù tâm sinh lý của học sinh, chưa có nhiều kinh nghiệm, kĩ năng trong việc đảm bảo các nguyên tắc khi dạy tiếng việt cho học sinh là trẻ DTTS, việc tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng việt tại lớp còn gặp nhiều vấn đề tương đối khó khăn, hiệu quả đạt được trong việc tổ chức là chưa cao.
Theo bản thân nhận thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn đề nêu trên bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan:
+ Nguyên nhân khách quan là do phong tục tập quán của người đồng bào dân tộc tại chỗ chúng ta, họ chỉ sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình ( Tiếng Êđê) trong giao tiếp cuộc sống hàng ngày.
Họ chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc cho con em đến trường sớm, chưa có sự chuẩn bị vốn từ tiếng việt cho con em, chính vì vậy đa số trẻ đồng bào DTTS không biết hoặc biết rất ít tiếng Việt, từ đó nảy sinh tâm lý chưa sẵn sàng đến trường ở trẻ. Chính vì vậy ở trường, lớp trẻ chưa có sự hợp tác với giáo viên trong quá trình giáo dục.
+ Nguyên nhân chủ quan là do khả năng tích cực, sáng tạo của giáo viên còn hạn chế, chưa có sự đầu tư trong việc tìm tòi sáng tạo để xây dựng môi trường giáo dục mang tính chất tăng cường tiếng việt cho trẻ trong lớp nói chung và trẻ DTTS nói rêng.
Bản thân các giáo viên chưa thật sự quan tâm đến chất lượng và hiệu quả của việc tăng cường tiếng việt cho trẻ DTTS, chưa có sự đầu tư xây dựng đa dạng, phong phú các hình thức, phương pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ cũng như việc đầu tư, chuẩn bị đa dạng các loại trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi nhằm đáp ứng nhu cầu của trẻ, để giúp trẻ huy động sự nỗ lực của bản thân tích cực tham gia vào các hoạt động…
Bên cạnh đó một số giáo viên còn thụ động trong phương pháp giáo dục, việc xây dựng, tổ chức các hoạt động giáo dục tăng cường tiếng việt cho trẻ DTTS còn mang tính đối phó, thực hiện qua loa, chưa chú trọng vào hiệu quả và chất lượng.
Bản thân tôi nhận thấy rằng với quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm hiện nay, việc mọi trẻ đều được hưởng sự bình đẳng trong mọi hoạt động giáo dục tại trường lớp là điều vô cùng quan trọng, điều này đòi hỏi người giáo viên phải thật sự nỗ lực xây dựng tốt môi trường giáo dục tăng cường tiếng việt cho trẻ DTTS nhằm giúp trẻ DTTS có kỹ năng cơ bản để sử dụng tiếng việt, bước đầu giúp trẻ sử dụng tốt ngôn ngữ tiếng việt ( Là ngôn ngữ thứ hai). Từ đó tạo tiền đề cho việc học tập, giúp trẻ lĩnh hội kiến thức, tự tin mạnh dạn hơn trong giao tiếp, chủ động và tích cực hơn trong các hoạt động giáo dục …
Xuất phát từ những suy nghĩ làm thế nào để giúp tăng cường tiếng việt cho trẻ đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và trẻ dân tộc thiểu số lớp Lá 1 nói riêng, giúp trẻ hiểu và sử dụng thành thạo tiếng việt nhằm phát triển khả năng giao tiếp, thỏa mãn nhu cầu khám phá thế giới xung quanh, lĩnh hội kiến thức, nâng cao chất lượng giáo dục, giúp trẻ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, ham hiểu biết, thích khám phá của trẻ .…Là một giáo viên đứng lớp, tuổi đời còn trẻ và dựa vào thực trạng tại Trường Mầm non Hoa Huệ, bản thân đã mạnh dạn vận dụng một số biện pháp trong việc xây dựng môi trường tăng cường tiếng việt cho trẻ tại lớp Lá I và lựa chọn đề tài :” Một số biện pháp xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng việt cho trẻ Dân tộc thiểu số” để tiếp tục nghiên cứu.
2. Mục tiêu , nhiệm vụ của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp nhằm xây dựng tốt, có hiệu quả môi trường giáo dục nhằm tăng cường tiếng việt cho trẻ DTTS, giúp trẻ làm quen với tiếng việt, có kỹ năng cơ bản trong sử dụng tiếng việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, tạo tiền đề để trẻ học tập và lĩnh hội tri thức ở các cấp học tiếp theo.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp xây dựng tốt, có hiệu quả môi trường giáo dục tăng cường tiếng việt cho trẻ DTTS Lớp Lá I – Trường Mầm Non Hoa Huệ – Thị xã Buôn Hồ.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các hình thức, biện pháp để xây dựng môi trường tăng cường tiếng việt cho trẻ DTTS ở trường Mầm non.
5. Phương pháp nghiên cứu: sử dụng 2 phương pháp:
Nghiên cứu lý luận
Dựa vào việc nghiên cứu “ Đề án: Tăng cường tiếng việt cho trẻ mầm non, học snh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng năm 2025”, “ Giáo dục học Mầm non”, “ Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” ,“Chương trình giáo dục Mầm non- Ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDDT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016”, “ Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non”…
Nghiên cứu thực tiễn:
Thường xuyên vận dụng linh hoạt các phương pháp:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp trực quan hành động
+ Phương pháp trao đổi, đàm thoại
+ Phương pháp thực hành, trải nghiệm
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn…
II.PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận :
Không như học sinh người Kinh, trước khi đến trường đa số học sinh người DTTS chưa thể sử dụng được tiếng Việt. Vì vậy, trong quá trình lên lớp, việc giao tiếp thông thường với thầy, cô giáo của các em không chỉ khó khăn mà thậm chí là không thể. Việc nghe giảng những kiến thức bằng tiếng Việt lại càng khó khăn hơn đối với các em. Điều này ảnh hưởng đến việc tiếp thu và hứng thú học tập của học sinh. Khó khăn của các em cũng chính là thách thức, trách nhiệm đặt lên vai những người giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Đề án “ Tăng cường tiếng việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến 2025” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào ngày 02 tháng 06 năm 2016. Đề án phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 35% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và 90% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng việt phù hợp theo độ tuổi; hằng năm, 100% học sinh tiểu học người DTTS được tập trung tăng cường tiếng việt.
Theo đó nhiệm vụ và giải pháp của đề án là ngoài việc phổ biến, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của đề án nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp chính quyền, các cấp lãnh đạo, các bậc cha mẹ học sinh, bản thân học sinh và quan trọng hơn hết đó là ý thức trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS. Xây dựng và đảm bảo duy trì môi trường tiếng Việt, tăng cường học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi; xây dựng môi trường tiếng Việt…
Việc xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS bao gồm các tiêu chí về môi trường vật chất và môi trường tinh thần:
+ Môi trường vật chất: bao gồm môi trường trong lớp và môi trường ngoài lớp.
+ Môi trường tinh thần: bao gồm tinh thần của trẻ và tinh thần của người giáo viên.
Với các tiêu chí về việc xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng việt cho trẻ en DTTS sẽ giúp trẻ học được bằng tất cả các giác quan trên cơ thể như: nhìn, sờ, nghe, trải nghiệm, thực hành, tư duy …qua sự hướng dẫn của giáo viên. Một môi trường giáo dục hữu ích cho trẻ là việc môi trường đó được xây dựng trên quan điểm “ giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” và “ dạy học tích cực”, ở đó trẻ được học tập tích cực, được tự do khám phá, trải nghiệm từ đó giúp trẻ hình thành những tiền đề về nhận thức, phát triển thể chất, phát triển về ngôn ngữ trong đó là hiệu quả của việc tăng cường tiếng việt cho trẻ DTTS, phát triển về mặt tình cảm xã hội…
Việc xây dựng môi trường vật chất cho trẻ cần đảm bảo việc trẻ thực sự được học tích cực, chủ động và có sự lựa chọn những gì trẻ thích và muốn khám phá, được thực hành, trải nghiệm trực tiếp bằng những giác quan, từ đó khám phá ra các mối quan hệ của sự vật hiện tượng. Trẻ được trò chuyện, giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để biểu đạt, trình bày suy nghĩ của bản thân cũng như cảm nhận được cảm xúc và trạng thái của người khác…Yêu cầu đối với môi trường vật chất là cần đảm bảo an toàn cho trẻ, phù hợp với trình độ phát triển của trẻ, đa dạng, phong phú về chủng loại, số lượng, luôn mang tính mở, luôn được thay đổi theo nội dung giáo dục trẻ, được sắp xếp khoa học, hợp lý, dễ sử dụng nhằm mục đích giáo dục rõ ràng…
Bên cạnh đó , môi trường tinh thần cũng đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả giáo dục. Việc trẻ đến trường, đến lớp có vui không, có hòa nhập với môi trường tốt hay không đó chính là mặt tinh thần và những điều này luôn đến từ bản thân các giáo viên. Giáo viên mầm non cần nắm bắt, tiếp cận và tôn trọng trẻ em ( học sinh), cần đảm bảo cho mọi trẻ trong lớp đều được tham gia tích cực – chủ động vào quá trình phát triển cá nhân, thay vì thụ động tiếp nhận từ người lớn ( giáo viên). Cần đảm bảo mỗi trẻ đều có cơ hội phát triển tối ưu những tiềm năng sẵn có để hình thành những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống ( kỹ năng sống)….Giáo viên là người chủ động xây dựng mối quan hệ tình cảm, thân thiện giữa giáo viên – trẻ từ đó tạo ra mối quan hệ lành mạnh giữa trẻ – trẻ tạo tiền đề cho việc tạo tâm lý tin tưởng, mong muốn được chia sẻ, muốn gần gũi ở mỗi trẻ…
Chính vì tầm quan trọng và ý nghĩa của việc xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS là giúp trẻ người DTTS có đủ kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt; tạo sự tự tin trong giao tiếp và trong học tập; hỗ trợ tốt, có hiệu quả trong việc lĩnh hội kiến thức một cách chủ động hơn… Điều này đòi hỏi người giáo viên phải xác định nội dung, biện pháp, hình thức xây dựng môi trường giáo dục nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ sao cho phù hợp là vô cùng quan trọng, người giáo viên phải luôn cố gắng nỗ lực trong việc tìm tòi những biện pháp nhằm kích thích trẻ hứng thú với các hoạt động tăng cường tiếng Việt, giáo viên cần nắm được khả năng của trẻ DTTS trong lớp để lựa chọn biện pháp phù hợp, tạo mọi cơ hội để trẻ thỏa sức trải nghiệm giúp trẻ dễ dàng nắm được các kỹ năng cơ bản của việc sử dụng tiếng Việt bao gồm: kỹ năng nghe, kỹ năng nói và kỹ năng viết.
2. Thực trạng :
Việc xây dựng môi trường giáo dục tiếng Việt cho trẻ DTTS là việc đầu tư xây dựng môi trường trong lớp học, ngoài lớp học, môi trường tinh thần và bao gồm cả việc khai thác sử dụng môi trường địa phương…
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường, năm học 2018 – 2019 tất cả các giáo viên đã được chỉ đạo triển khai thực hiện xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS tại lớp và đơn vị trường.
Với tình hình đặc điểm khuôn viên trường còn hạn hẹp, ẩm thấp, cơ sở vật chất thật sự chưa đảm bảo tốt ảnh hưởng đến việc triển khai xây dựng môi trường giáo dục một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó khí hậu, điều kiện thực tế tại địa phương phần nhiều chưa thuận lợi, mùa mưa kéo dài, thời tiết, cảnh quang âm u gây khó khăn cho việc bảo vệ và duy trì môi trường giáo dục đã xây dựng. Chính vì vậy khi xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS còn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi người giáo viên phải có sự đầu tư tìm tòi, nghiên cứu tìm ra các biện pháp xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ ở mọi nơi, đặc biệt là trong lớp học thật hiệu quả nhằm hỗ trợ, giúp đỡ trẻ DTTS bước đầu hình thành những kỹ năng sử dụng tiếng Việt, từ đó tạo tiền đề kích thích được sự hứng thú, nhu cầu của trẻ, phát huy tính chủ động, tích cực sáng tạo của trẻ, giúp trẻ dễ dàng lĩnh hội tri thức, hình thành nhân cách, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp 1.
Bên cạnh đó nhận thức, sự hợp tác phối hợp của các bậc phụ huynh còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn. Phụ huynh chưa thật sự hiểu rõ tầm quan trọng của tiếng Việt, một số ít còn mang nặng tư tưởng sợ con em mất gốc tiếng tiếng bản địa ( tiếng mẹ đẻ) nên chưa chú trọng trong việc hỗ trợ, giúp đỡ con em mình làm quen và sử dụng tiếng Việt. Và một thực tiễn cho thấy, vẫn còn một số phụ huynh vẫn không biết tiếng Việt để có thể hỗ trợ con em mình.
Một số trẻ chưa có các kỹ năng sơ đẳng về việc sử dụng tiếng Việt, chưa thật sự chú ý trong quá trình hoạt động, trẻ ngại giao tiếp, ngại nói tiếng Việt với bạn bè và cô giáo. Bên cạnh đó một số trẻ chưa được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học, trẻ nhút nhát, sợ phải đi học…
Theo khảo sát tại Lớp Lá I – Trường Mầm Non Hoa Huệ trong năm học 2018 – 2019, khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019 với sỉ số là 43 trẻ trong đó có 13 trẻ DTTS thì kết quả ban đầu như sau :

STT
Các kỹ năng cần đạt
Mức độ, hiệu quả của việc sử dụng tiếng Việt trước khi xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt
Số trẻ đạt yêu cầu
Tỉ lệ %
1 Kỹ năng nghe: Nghe hiểu lời nói – Hiểu nghĩa của từ khái quát như: Rau, quả, con vật, đồ chơi…
– Trả lời được câu hỏi theo nội dung của bài hát, bài thơ, câu truyện…

6/13 Trẻ DTTS

46%
2 Kỹ năng nói: Sử dụng lời nói (tiếng Việt) trong cuộc sống hàng ngày – Nói rõ để người khác có thể hiểu được.
– Sử dụng được các từ chỉ sự vật, tính chất, hoạt động….
– Kể lại được câu chuyện đã nghe có sự giúp đỡ.
– Đọc thuộc các bài thơ, ca dao, đồng dao.

5/13 DTTS

38%
3 Kỹ năng tiền đọc viết: Làm quen với việc đọc, viết. – Thích xem sách, lật giở từng trang sách để xem.
– Mô tả hành động của các nhân vật trong sách truyện
.- Bắt chước hành vi viết của người lớn.
– Biết phát âm chữ cái theo cô.

7/13 DTTS

54%
Từ thực trạng chất lượng sử dụng tiếng Việt của trẻ DTTS tại lớp Lá I, nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục hiện đại “ chơi mà học, học mà chơi” của trẻ còn tương đối thấp, nên bản thân đã cố gắng tìm hiểu, tìm ra một số biện pháp để khắc phục, cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng việt cho trẻ DTTS.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a) Mục tiêu của giải pháp
Nghiên cứu những biện pháp xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm giúp trẻ DTTS hình thành những kỹ năng cơ bản về sử dụng tiếng Việt như kỹ năng nghe hiểu, kỹ năng nói, kỹ năng viết…, bên cạnh đó tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm thể hiện các kĩ năng, tố chất của bản thân,qua đó trẻ có thể học hỏi, tìm tòi , sáng tạo, tiếp thu, tích lũy được những kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện các kĩ năng trong cuộc sống cho trẻ DTTS. Những giá trị cần hình thành cho trẻ trong việc xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ bao gồm:
+ Giúp trẻ hình thành và phát triển nhận thức cho trẻ : là hướng đến việc giúp khơi gợi sự hiểu biết, niềm say mê khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh cuộc sống; Giúp trẻ học cách tự mình giải quyết vấn đề đơn giản theo nhiều hướng khác nhau; Giúp trẻ tăng khả năng quan sát vấn đề, biết cách phán đoán, ghi nhớ, so sánh, phân loại có chủ đích; Tăng khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng nhiều cách khác nhau như hành động, lời nói…
+ Về thể chất: thông qua các hoạt động rèn luyện thân thể giúp hình thành và giáo dục được những phẩm chất đạo đức nhân cách của con người một cách tự nhiên như: ý chí, lòng dũng cảm, lòng quyết tâm, sự tự tin, tính kiên trì và nhẫn nại, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể ý thức đồng đội, tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau…Đó chính là giai đoạn đầu tiên của sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
+ Về ngôn ngữ: phát triển ngôn ngữ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục mầm non, ngôn ngữ là là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi. Ngôn ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển của tâm lý trẻ em, bên cạnh đó ngôn ngữ còn là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hóa…. Chính vì tầm quan trọng của ngôn ngữ trong việc hình thành các yếu tố nhân cách cho trẻ, đòi hỏi người giáo viên cần đưa việc tăng cường thêm vốn tiếng việt cho trẻ DTTS vào các nội dung, các hoạt động giáo dục hằng ngày trên lớp.
+ Về tình cảm xã hội: việc thực hiện áp dụng các nội dung giáo dục những kỹ năng đơn giản , gần gũi với trẻ như: kỹ năng hợp tác vơi mội người, kỹ năng nhận và hoàn thành nhiệm vụ, kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng kiểm soát cảm xúc…các kỹ năng này không tách rời mà có liên quan chặt chẽ với nhau đến nhau, việc giáo dục và vận dụng tốt kỹ năng xã hội sẽ giúp trẻ hình thành nhân cách tốt. giáo dục kỹ năng sống còn góp phần mở rộng nhận thức, phát triển tí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ, và phát triển ngôn ngữ…cho trẻ.
b) Nội dung và cách thức sử dụng biện pháp
Việc xây dựng môi trường tiếng Việt cho DTTS gồm các tiêu chí sau:
+ Xây dựng môi trường vật chất. Bao gồm môi trường trong lớp và ngoài lớp
+ Xây dựng môi trường tinh thần. Bao gồm tinh thần của trẻ và giáo viên.
Từ hai tiêu chí xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt nói trên bản thân cũng chủ động áp dụng để xây dựng môi trường giáo dục của lớp,lựa chọn các biện pháp tổ chức thực hiện sao cho phù hợp với đặc thù của trẻ tại lớp mình, phù hợp vào mục đích tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS, .
Dưới đây là một số biện pháp mà bản thân đã mạnh dạn áp dụng để thực hiện tốt và có hiệu quả trong việc xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt tại lớp Lá I ( độ tuổi 5 – 6 tuổi):
Biện pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt trong lớp học.
Bản thân là giáo viên được phân công đứng lớp Lá ( 5 – 6 Tuổi), lứa tuổi chuẩn bị bước vào Tiểu học, nên việc tăng tường vốn tiếng Việt cho học sinh người đồng bào DTTS tại lớp là một yêu cầu vô cùng cấp thiết.
Nhằm hỗ trợ, giúp đỡ học sinh DTTS nắm được các kỹ năng cơ bản để sử dụng tiếng Việt, đầu tiên bản thân đã chủ động xây dựng, phân chia và sắp xếp các góc chơi trong lớp một cách hợp lý và khoa học hơn. Bởi theo các phương pháp giáo dục hiện đại thì các góc chơi học tập trong lớp được chia thành 5 góc chính: góc gia đình, góc xây dựng, góc đọc sách, góc khoa học và góc nghệ thuật. Bố trí các góc hoạt động hợp lý: góc hoạt động cần yên tĩnh bố trí xa các góc ồn ào, góc thư viện/ sử dụng sách, tranh truyện ở nhiều nơi có ánh sáng…Các góc hoạt động phải có “ ranh giới” rõ ràng, có lối đi cho trẻ di chuyển thuận tiện khi liên kết các góc chơi. Sắp xếp các góc chơi sao cho giáo viên có thể dễ dàng quan sát được toàn bộ hoạt động của trẻ. Việc phát triển các góc học tập trong giáo dục mầm non không chỉ đơn thuần là hoạt động chơi dành cho trẻ lứa tuổi mầm non mà thông qua đó trẻ sẽ được rèn luyện rất nhiều các kỹ năng, có tác dụng giúp trẻ phát triển toàn diện trong các lĩnh vực thẩm mỹ, ngôn ngữ, trí tuệ và tình cảm xã hội. Việc trang trí, sắp xếp các góc chơi nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong lớp nói chung và học sinh DTTS nói riêng luôn được bản thân ưu tiên hàng đầu trong việc lựa chọn và sử dụng đa dạng, phong phú về hình ảnh, đa dạng về nguyên vật liệu, các đồ dùng, đồ chơi học liệu và các phương tiện đặc trưng cho từng góc và luôn gắn bảng tên, ghi chú cho các nhóm hoặc loại đồ dùng đồ chơi để thuận tiện cho trẻ làm quen với chữ cái tiếng Việt, khởi đầu cho việc đọc và nhận biết tiếng Việt…
Ví dụ : Tại các góc chơi xây dựng: bản thân bổ sung nhiều các đồ dùng, đồ chơi như: cây xanh , các loại cây hoa làm từ xốp bitis và bìa cattong; đèn điện từ các quả bóng; các con vật bằng nguyên vật liệu mở ( chai nhựa, vỏ sữa chua, hộp sữa…), các loại phương tiện giao thông bằng bìa cattông, xốp bitis, chai nhựa..và các loại đồ dùng đồ chơi được thay đổi theo từng chủ đề thực hiện. Bên cạnh việc bổ sung, làm phong phú các loại đồ dùng đồ chơi ở góc xây dựng bằng nhiều nguyên vật liệu, đa dạng chủng loại và màu sắc nhằm kích thích sự kích thích sự tò mò, khám phá ham tìm hiểu về sự vật hiện tượng của trẻ.
Xây dựng góc thư viện cho trẻ với việc bố trí các giá kệ để sắp xếp sách, truyện tranh, các bộ sưu tập tranh ảnh do cô và trẻ cùng làm theo chủ đề; kể chuyện sáng tạo theo tranh dán tường; sắp xếp các đồ dùng con rối để đóng kịch các tác phẩm văn học và cần viết rõ ràng tên sách, tên nhân vật, đồ dùng bên dưới mỗi loại…
Bên cạnh đó khi xây dựng môi trường giáo dục nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS cũng cần chú ý đến việc sắp xếp đồ dùng học liệu của trẻ. Để lôi cuốn trẻ vào các hoạt động tăng cường tiếng Việt của mình thì người giáo viên cần tạo một môi trường lớp học với các đồ dùng, học liệu đầy màu sắc sinh động và ngộ nghĩnh. Môi trường có không gian, cách sắp xếp phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hằng ngày của trẻ. Bên cạnh việc tận dụng các học liệu có sẵn ( mua sẵn), thì những sản phẩm do cô và trẻ tự làm, các sản phẩm của địa phương đặc trưng văn hóa vùng miền ( trang phục, dụng cụ lao động, nghề truyền thống…) cũng tạo cảm giác gần gũi, thoải mái giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với tiếng Việt hơn. Bởi qua việc trẻ được thực hành, trải nghiệm có sự tham gia của các giác quan, được trò chuyện, giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ trong quá trình khám phá sự vật hiện tượng thông qua trải nghiệm trực tiếp sẽ kích kích thích trẻ sử dụng tiếng Việt nhiều hơn.
Việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS tại lớp ngoài việc xây dựng, sắp xếp các góc chơi, các đồ dùng học liệu hợp lý khoa học thì giáo viên cũng cần chú ý đến việc xây dựng môi trường chữ viết cho trẻ để trẻ được tiếp cận với chữ viết. Đồ dùng, đồ chơi bố trí trên góc phải có tên ( viết theo chữ in thường), thiết kế và xây dựng các hoạt động góc làm các bài tập phát triển ngôn ngữ ( môn học Làm quen chữ cái, làm quen văn học)…nhằm giúp trẻ phát triển kỹ năng nghe – viết cho trẻ
Ví dụ 1: Trò chơi tìm và gắn hoặc nối đúng chữ cái còn thiếu trong các hình ảnh : quả m….( quả mơ); quả n…( quả na) ; quả lự…( quả lựu)…để từ có ý nghĩa, phát âm chữ cái, đọc các từ đã gắn thêm chữ cái…Từ các bài tập góc, trẻ được hoạt động tích cực và phát triển tiếng Việt nhiều hơn. Các bài tập sẽ thay đổi sau mỗi chủ đề để tránh sự nhàm chán cho trẻ. Khi hướng dẫn trẻ chơi, giáo viên luôn chú ý cần phải yêu cầu trẻ phát âm tên gọi các hình ảnh, phát âm chữ cái, đọc và điền chữ cái có trong từ….
Ví dụ 2: Trò chơi “tìm chữ cái tương ứng với chữ cái”, cô cho trẻ tìm các các chư cái ( e,ê…) in thường tương ứng với chữ cái ( e,ê) viết thường, viết hoa, đã cho. Hoặc yêu cầu trẻ viết chữ cái ( e,ê…) viết thường tương ứng với chữ cái ( e,ê…) in thường đã cho…

Hình ảnh một góc chơi nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ tại lớp Lá I
Khi tiến hành tăng cường tiếng Việt cho trẻ, giáo viên cần chú ý đến các nguyên tắc dạy cho trẻ, tránh việc dạy cho trẻ nói mà không hiểu nghĩa của từ. Do đó giáo viên cần vận dụng phương pháp trực quan hành động với bộ phận cơ thể, trực quan hành động với đồ vật và tranh ảnh…Chính vì vậy khi tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS về một sự vật hiện tượng nào đó, bản thân giáo viên có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ ( tiếng Êđê) để giải thích nghĩa của từ và câu, nhất là đối với các từ và câu khó, trừu tượng. Tuy nhiên tránh lạm dụng quá nhiều tiếng mẹ đẻ trong thời gian học của trẻ.
Biện pháp 2: Xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng việt ngoài lớp học.
Môi trường ngoài lớp học giúp trẻ được cùng nhau vui chơi, cùng nhau khám phá mọi lúc, mọi nơi, giúp trẻ tích lũy các kỹ năng và phát triển các kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng hoạt động nhóm …từ đó hình thành và phát triển nhân cách sau này cho trẻ. Việc xây dựng một môi trường giáo dục ngoài lớp học nhằm tăng cường tiếng việt cho trẻ DTTS đã được Ban giám hiệu nhà trường phối hợp với tất cả các thành viên trong nhà trường, các quý bậc phụ huynh đã lên kế hoạch cụ thể và tiến hành xây dựng các khu vực theo hướng tận dụng không gian trong khuôn viên nhà trường, tạo cơ hội cho trẻ vừa được trải nghiệm, được phát triển vận động, phát triển thể chất phù hợp với điều kiện của nhà trường vừa có cơ hội trải nghiệm và làm quen với tiếng Việt.
Để xây dựng được những khu vui chơi nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ thì việc tận dụng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương để tạo ra các sản phẩm để trẻ khám phá, đặc biệt là nguồn nguyên liệu tự nhiên và phế phẩm…
Từ việc tận dụng các lốp xe hỏng đã qua sử dụng, những loại tre nứa, lá dừa, gốc cây khô, các loại gạch đá tự nhiên ( nhặt từ song, suối…), các loại thúng- rổ – mẹt…, dưới bàn tay khéo léo và sự sáng tạo của người giáo viên mầm non, kết hợp sự hỗ trợ của quý bậc phụ huynh đã tạo ra rât nhiều sản phẩm đẹp mắt, có tính thẩm mĩ cao nhằm thu hút sự hứng thú, kích thích sự ham thích khám phá và học hỏi, từ đó góp phần lôi cuốn trẻ DTTS tham gia vào các hoạt động vui chơi và giáo dục do giáo viên tổ chức, kết hợp với việc giáo viên khuyến khích trẻ tương tác với đồ vật, tương tác với các bạn trong lớp bằng tiếng Việt góp phần tăng cường tiếng Viêt cho trẻ DTTS.
Ví dụ: Làm các con vật bằng lốp xe, các loại thúng, rổ bằng tre nứa; các phương riện giao thông bằng thùng, bìa cattông…sau đó, sơn, vẽ trang trí màu sắc sặc sỡ nhằm kích thích trẻ chú ý và hứng thú khi được giáo viên tổ chức khám phá các đồ dùng, đồ chơi đó. Bằng cách cho trẻ thi nói về các con vật, đồ dùng phương tiện đó, gọi tên các đặc điểm, chơi các trò chơi sáng tạo: chơi tạo dáng, thi xem ai nhanh, tiếng kêu của ai…nhằm tăng cường khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc, tăng cường thêm vốn từ tiếng Việt cho trẻ DTTS.
Bên cạnh đó giáo viên cũng tận dụng các loại đồ dùng, đồ chơi có sẵn trong sân trường, sau đó “khoác” lên những đồ dùng đồ chơi đó một “nguồn sống mới” bằng cách vẽ, trang trí cho chúng thật sinh động với nhiều hình thức khác nhau: chiếc ghế đá với những hình ảnh và thông điệp bảo vệ môi trường, những bức tường trước đây chỉ là bức tường vô tri vô giác được vẽ lên những câu truyện cổ tích đầy màu sắc, khuôn viên nhà trường được lấp đầy những dải bóng đủ màu sắc mang các chữ cái tiếng việt…và rất nhiều những sản phẩm sáng tạo khác đều nhằm thu hút sự chú ý của trẻ đặc biệt là những trẻ DTTS vốn còn nhút nhát, thiếu tự tin trong giao tiếp, chưa tích cực tham gia các hoạt động , hỗ trợ cho quá trình tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt của giáo viên, nhằm phát triển tốt kỹ năng sử dụng tiếng việt cho trẻ DTTS.
Ví dụ: Từ những bức tranh về câu truyện, bài thơ trên những mảng tường, thành ghế đá…giáo viên có thể gợi mở hỏi trẻ về tên bài thơ?, tên câu truyện?, có thể cho trẻ cùng nhau kể lại nội dung bài thơ, câu truyện đó, hoặc cùng đọc thơ, đọc tên bài thơ, câu truyện được viết trên bức tranh đó…để tạo cơ hội cho trẻ được giao lưu, giao tiếp với tiếng Việt, hình thành các kỹ năng nghe, nói cho trẻ DTTS trong các hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài trời.

Hình ảnh giáo viên trang trí ghế đá những chủ đề giáo dục hỗ trợ tăng cường tiếng Việ
Thiết kế, xây dựng những công trình, những góc vui chơi, khám phá cho trẻ với các mô hình quen thuộc, mang đậm tính chất văn hóa địa phương nhằm tạo tâm lý gần gũi cho trẻ DTTS từ đó giúp trẻ mạnh dạn, tự tin hơn trong các hoạt động làm quen, tăng cường tiếng Việt.
Ví dụ: Xây dựng công trình nhà Sàn, nhà Rông, các khu trưng bày đồ dùng lao động truyền thống đồng bào dân tộc tại chỗ: Gùi, Cồng Chiêng, Ché rượu cần; các loại sản phẩm lao động, sản xuất của người DTTS: Bắp, Lúa, Gạo, Cà phê, Hồ Tiêu, các loại khoai sắn…
Bên cạnh đó bản thân tận dụng triệt để các sự vật hiện tượng bên ngoài lớp học: Tên trường, lớp ( có ghi tên trường, lớp học gắn ở cổng, cửa chính. Thường xuyên hỏi trẻ về tên trường, lớp học của mình là gì?..)
+ Phối hợp với các giáo viên trong trường xây dựng các khu vực vườn hoa, cây xanh, cây cảnh, vườn cây ăn quả.. ở các vị trí hợp lý trong khuôn viên nhà trường. Viết tên và cắm biển tên cho các mô hình đó. Thường xuyên tổ chức cho trẻ chăm sóc, khám phá môi trường xung quanh để mở rộng vốn từ tiếng Việt cho trẻ.
+ Các công trình vệ sinh, nơi rửa tay, đánh răng…cũng cần gắn các biển tên kèm các kí hiệu gắn ở các vị trí hợp lý, dễ quan sát để giúp trẻ hình thành các kỹ năng sống, kỹ năng tư duy, phán đoán nhanh nhạy hơn, đặc biệt là giúp trẻ phát triển kỹ năng quan sát và nhận biết tiếng Việt…
Biện pháp 3: Xây dựng môi trường tinh thần
Xây dựng môi trường tinh thần nhằm hỗ trợ, kích thích hứng thú chơi của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ chơi mà học, học mà chơi. Môi trường tinh thần tốt có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc hình thành nhân cách, thái độ, tình cảm, hành vi của trẻ cũng như hiệu quả chăm sóc giáo dục ở trường mầm non.
Việc xây dựng một môi trường tinh thần nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS là việc chuẩn bị tốt về mặt tâm lí – xã hội cho cả giáo viên và học sinh nói chung, học sinh là người DTTS nói riêng. Mà ở đó trẻ được cảm thấy an toàn, được có giá trị, được yêu thương, được hiểu và tôn trọng, sự quan tâm sẽ khơi dậy những động cơ tốt đẹp, tinh thần trách nhiệm, khả năng sáng tạo…của cả giáo viên và trẻ, tạo cơ hội cho giáo viên và trẻ phát huy tối đa tiềm năng của mình.
Đối với trẻ DTTS việc sử dụng thành thạo ngôn ngữ tiếng Việt tỉ lệ thuận với kỹ năng giao tiếp của trẻ. Nói cách khác muốn tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS, nhằm hình thành ở trẻ DTTS những kỹ năng sử dụng thành thạo tiếng Việt thì cần phải tạo môi trường giao tiếp cho trẻ mọi lúc mọi nơi. Môi trường giao tiếp và sự tác động của người lớn rất quan trọng với sự phát triển khả năng giao tiếp của trẻ. Môi trường giao tiếp cho trẻ DTTS cần tạo cảm giác thoải mái, tạo nhu cầu giao tiếp bằng lời nói cho trẻ. Có nghĩa là trong tất cả mọi hoạt động của trẻ, giáo viên phải dùng nhiều trò chơi, câu đố để kích thích trẻ tham gia, qua đó giúp trẻ được tự nhiên hơn.
Ví dụ: Trong khi tổ chức hoạt động chơi, bản thân tôi sẽ luôn sắp xếp cho trẻ DTTS chơi cùng nhóm với trẻ không phải DTTS. Trong giờ chơi, tôi sẽ tổ chức cho trẻ chơi “ Đoán tên bạn”. Lần đầu tiên tôi sẽ gợi ý đặc điểm một bạn trong nhóm và mời một trẻ không phải DTTS trả lời. Và tiếp tục chơi lần hai sẽ mời trẻ DTTS trả lời. Việc cho trẻ không phải DTTS trả lời trước, giúp cho trẻ DTTS có sự định hướng, làm quen với mục đích yêu cầu của trò chơi, từ đó sẽ hình thành kỹ năng nghe, hiểu và có sự chuẩn bị tốt cho sự giao tiếp bằng ngôn ngữ khi mình được đặt câu hỏi.
Đối với trẻ DTTS, tâm lý trẻ còn nhút nhát, ít nói, chưa mạnh dạn trong giao tiếp chính vì vậy mà giáo viên phải thường xuyên nói chuyện với trẻ nhiều hơn, gần gũi với trẻ, tạo cảm giác an toàn, tin tưởng để có thể chia sẻ với cô thông qua việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt. Bên cạnh đó muốn hình thành cho trẻ DTTS kỹ năng giao tiếp thì giáo viên phải thường xuyên sử dụng các trò chơi đóng vai để trẻ được trải nghiệm công việc xã hội của người lớn, giao lưu với bạn chơi bằng việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt như: trò chơi bán hàng, bác sĩ, gia đình…qua đó sẽ giúp trẻ nói theo mẫu của cô và của bạn. Bên cạnh đó giáo viên có thể cho trẻ chơi trò chơi đóng vai theo các nhân vật mà trẻ thích thông qua các bộ phim hoạt hình, các câu truyện mà cô đã kể…giúp trẻ mạnh dạn, cởi mở hơn trong giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt.
Xây dựng môi trường tinh thần cho giáo viên là hình thành ở giáo viên sự ổn định về tâm lí, thân thiện, cởi mở biết tôn trọng và lắng nghe trẻ nói, luôn gọi tên trẻ khi giao tiếp với trẻ. Nhằm tạo tâm lí tin cậy, mong muốn được chia sẻ, gần gũi giữa giáo viên và trẻ DTTS. Điều này sẽ giúp giáo viên nắm bắt được tâm lí và khả năng của trẻ, từ đó sẽ có những biện pháp và hình thức tăng cường tiếng Việt cho trẻ phù hợp.
Giáo viên là người chủ động tạo bầu không khí vui vẻ, qua chơi mà học, học mà chơi trong lớp, bằng việc cho trẻ tham gia nhiều trò chơi khác nhau, qua đó trẻ được thực hành, trải nghiệm, tìm tòi, khám phá, phát hiện…sự vật hiện tượng, nhằm tăng sự giao tiếp bằng ngôn ngữ cho trẻ, tạo cho trẻ có cơ hội được học tiếng Việt một cách nhẹ nhàng, vui vẻ, không gây áp lực học đối với trẻ.
Theo nhiều nghiên cứu, khả năng tiền đọc, viết ở trẻ có liên quan đến sách, những khái niệm về sách ( trang bìa, tên sách, cách giở sách…). Mặc dù trẻ chưa thật sự biết đọc, viết nhưng chúng đã hiểu về quá trình đọc sách, ý nghĩa của chữ viết. Trong quá trình cùng đọc sách với người lớn, phản ứng thông thường của trẻ được thể hiện qua nhiều hành động, cử chỉ: nhận xét tranh minh họa, tự đọc bằng ngôn ngữ của mình…Việc giáo viên cùng xem tranh ảnh, đọc sách với trẻ sẽ giúp trẻ làm quen được với cách sử dụng như cầm sách, cách đọc sách từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, lật từng trang tiếp theo…, thông qua đó giáo viên có thể hướng sự chăm chú quan sát, hướng đọc sách và hiểu nội dung được trình bày trong sách bao gồm tranh vẽ và lời đọc của cô. Khi được giáo viên cho xem tranh, giải thích từ sẽ giúp trẻ thấm được ngôn ngữ của các nhân vật, việc khuyến khích trẻ tìm các chữ cái đã học trong các từ có nghĩa qua sách, truyện, cũng tăng cường khả năng nhận biết chữ cái tiếng Việt, hỗ trợ cho kỹ năng tiền đọc, viết của trẻ.
Biện pháp 4: Khai thác sử dụng môi trường địa phương
Việc xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS thì việc khai thác, sử dụng môi trường địa phương có tác động tương đối lớn đến thành công và hiệu quả của môi trường giáo dục đó. Với đặc thù trường Mầm non Hoa Huệ đóng trên địa bàn gần với Buôn làng của người DTTS ( người Êđê) sinh sống nên việc tiếp cận và hiểu được một số văn hóa, đặc thù sinh sống của người DTTS bản địa cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ tại đơn vị trường và lớp học.
Đa số các mô hình tăng cường tiếng Việt tại trường, lớp đều sử dụng nguồn nguyên vật liệu địa phương sẵn có như: nhà sàn làm bằng gỗ, nhà rông làm bằng tre, nứa và rơm bện…điều này giúp trẻ DTTS cảm nhận được sự gần gũi, quen thuộc từ đó nhanh chóng thích nghi với môi trường giáo dục, tạo tâm lý mạnh dạn tự tin trong giao tiếp bằng ngôn ngữ với bạn bè và cô giáo.
Với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ nói chúng và trẻ DTTS nói riêng thì đối với trẻ những hình ảnh quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày được truyền dạy sẽ giúp các em tiếp thu dễ dàng hơn. Chính vì vậy việc tăng cường sử dụng các học liệu như: đồ dùng, đồ chơi, học vụ được sưu tầm từ văn hóa và môi trường sống của người DTTS tại địa phương sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ. Bên cạnh đó, trẻ em DTTS học tiếng Việt cũng khó khăn như chúng ta học một loại ngôn ngữ khác, do vậy việc sử dụng cứng nhắc các chương trình hiện có sẽ không hiểu quả. Khi chúng ta hiểu được văn hóa bản địa và sử dụng ngôn ngữ bản địa để giải thích các khái niệm mới, kết hợp với học liệu địa phương, sẽ giúp trẻ tiếp thu nhanh hơn, việc học tiếng Việt sẽ tốt hơn. Điều này giúp vừa tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS, vừa góp phần bảo tồn truyền thống văn hóa của dân tộc đó.
Ví dụ: Bản thân đã chủ động xây dựng trong lớp một “ Góc địa phương”. Với những đồ dùng, dụng cụ quen thuộc với đời sống sinh hoạt của trẻ DTTS, cách trang trí gần gũi sẽ tạo cho trẻ cảm giác thân thuộc, tạo tâm lý gần gũi với trẻ, điều này sẽ giúp trẻ thoải mái và tự tin hơn trong việc tiếp nhận sự hỗ trợ, tăng cường tiếng Việt từ giáo viên…
Biện pháp 5: Kết hợp với phụ huynh trong việc tăng cường tiếng Việt cho con em mình
Qua nhiều cuộc điều tra và nghiên cứu đã chứng minh, sự giúp đỡ của cha mẹ , giáo viên trong quá trình học đóng một vai trò quyết định trong sự phát triển của trẻ và chất lượng giáo dục.
Dựa vào mối liên hệ giữa giáo viên và phụ huynh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng của việc tăng cường tiếng Việt nói riêng bản thân đã mạnh dạn trao đổi với phụ huynh con em DTTS về tình hình học tập của các cháu, nêu rõ những vấn đề còn gặp khó khăn , hạn chế khi cho trẻ làm quen với tiếng Việt, từ đó có sự trao đổi, vận động phụ huynh đóng góp xây dựng về cả tinh thần và vật chất, nguồn nguyên vật liệu sẵn có, nguyên vật liệu có thể tái sử dụng, để cùng nhà trường cũng như giáo viên tạo ra được những môi trường, những thiết bị đồ dùng, đồ chơi phục vụ tốt cho việc học cũng như phục vụ cho viêc tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
Bên cạnh đó giáo viên cũng tuyên truyền, vận động giải thích cho phụ huynh, cha mẹ trẻ DTTS hiểu được tầm quan trọng của việc cho con em mình làm quen với tiếng Việt sớm, vận động phụ huynh nên cho con em mình đi học trường Mầm non sớm, thường xuyên sử dụng tiếng Việt ở nhà để giúp trẻ có một số kĩ năng nghe, hiểu tiếng Việt. Khuyến khích cha mẹ trẻ là cầu nối giữa cô và trẻ để truyền tải những kiến thức cho trẻ được dễ dàng hơn…
Ví dụ 1 : Giáo viên có thể vận động các phụ huynh về nhân lực để xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ.Vận động sự đóng góp về vật chất, nguồn kinh phí để mua sắm thêm các loại thiết bị, đồ dùng , đồ chơi phục vụ cho trẻ. Vận động phụ huynh đóng góp về các nguyên vật liệu để làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ…

Hình ảnh phụ huynh hỗ trợ xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt tại đơn vị trường
c) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng.
Với mục đích tìm ra những biện pháp tốt nhất, hiệu quả nhất để xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS, đòi hỏi người giáo viên phải có sự linh hoạt trong việc sắp xếp, bố trí hợp lý các góc chơi, đồ dùng học liệu, tìm tòi, học hỏi những biện pháp, hình thức để tăng cường các kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho trẻ, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Qua một thời gian dài kiên trì, sáng tạo, vận dụng phối hợp nhiều các biện pháp , thay đổi các hình thức tổ chức, kết hợp sử dụng phù hợp các loại trò chơi, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tạo môi trường tăng cường tiếng Việt cho 13 cháu DTTS lớp Lá 1 -Trường Mầm non Hoa Huệ thì kết quả được cải thiện như sau:

STT
Các kỹ năng cần đạt
Khảo sát đầu năm
Kết quả sau khi triển khai sáng kiến
Mức độ, hiệu quả của việc sử dụng tiếng Việt trước khi xây dựng môi trường giáo dục tăng cường tiếng Việt
Số trẻ đạt yêu cầu
Tỉ lệ %
Số trẻ đạt yêu cầu
Tỉ lệ %
1 Kỹ năng nghe: Nghe hiểu lời nói – Hiểu nghĩa của từ khái quát như: Rau, quả, con vật, đồ chơi…
– Trả lời được câu hỏi theo nội dung của bài hát, bài thơ, câu truyện…

6/13 Trẻ

46%

11/13 Trẻ

85%
2 Kỹ năng nói: Sử dụng lời nói (tiếng Việt) trong cuộc sống hàng ngày – Nói rõ để người khác có thể hiểu được.
– Sử dụng được các từ chỉ sự vật, tính chất, hoạt động….
– Kể lại được câu chuyện đã nghe có sự giúp đỡ.
– Đọc thuộc các bài thơ, ca dao, đồng dao.

5/13

38%

10/13

77%
3 Kỹ năng tiền đọc viết: Làm quen với việc đọc, viết. – Thích xem sách, lật giở từng trang sách để xem.
– Mô tả hành động của các nhân vật trong sách truyện
.- Bắt chước hành vi viết của người lớn.
– Biết phát âm chữ cái theo cô.

7/13

54%

10/13

77%
III/ Kết luận , kiến nghị
1.Kết luận:
Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non là đảm bảo trẻ có đủ các kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, tạo tiền tiền đề cho trẻ học tập, lĩnh hội các tri thức ở các cấp học tiếp theo.
Trong gần một năm học, qua việc sử dụng đa dạng nhiều hình thức để xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ, bản thân luôn có sự đổi mới, trau dồi những kiến thức mới, học hỏi những biện pháp, kinh nghiệm tổ chức từ đồng nghiệp, nghiên cứu các chuyên đề, sách vở…tôi nhận thấy hiệu quả giáo dục ngày càng tốt hơn, trẻ DTTS ở lớp tự tin hơn, mạnh dạn hơn, có sự chủ động trong giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt với cô giáo và bạn bè hơn, có ý thức chủ động trong các hoạt động tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh, lĩnh hội kiến thức cùng các bạn hơn. Trẻ đã nói và diễn đạt tiếng Việt rõ ràng hơn, được mở rộng tầm hiểu biết về thế giới xung quanh, giúp trẻ có vốn từ phong phú, có thói quen hành vi văn minh trong xã hội làm nền tảng giúp trẻ phát triển nhân cách và giúp cho trẻ bước vào trường, lớp phổ thông dễ dàng hơn.
Song để làm tốt điều này đòi hỏi người giáo viên phải chủ động trong việc lập kế hoạch tổ chức, tìm tòi, đổi mới những biện pháp nhằm xây dựng môi trường giáo dục hiệu quả hơn nữa cho trẻ làm quen với tiếng Việt, cần có sự đầu tư , lựa chọn những hoạt động, trò chơi phù hợp, lựa chọn nội dung , phương pháp tăng cường tiếng Việt phù hợp, bên cạnh đó cũng cần có sự đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, học liệu phong phú, đa dạng từ đó sẽ kích thích, lôi cuốn trẻ vào các hoạt động giáo dục, mang lại hiệu quả cao trong mục đích tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS.
Bên cạnh đó bản thân cũng cần học hỏi, trau dồi hơn nữa về ngôn ngữ bản địa của trẻ DTTS tại lớp ( Tiếng Êđê) để thuận lợi hơn trong việc hỗ trợ, giáo dục tiếng Việt cho trẻ DTTS một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
2. Kiến nghị
Bản thân rất kì vọng lãnh đạo cấp trên cũng như nhà trường tạo điều kiện, tổ chức nhiều hơn nữa các trò chơi dân gian của các đồng bào DTTS để giáo viên được tìm hiểu, hoc hỏi thêm về phong tục tập quán của các dân tộc tại chỗ.
Tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên dạy lớp có trẻ là người dân tộc thiểu số; Có chính sách cho giáo viên học thêm tiếng dân tộc. Tổ chức giao lưu tiếng dân tộc cho giáo viên các vùng dân tộc.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh để tổ chức tốt các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
Nhà trường sắp xếp ,bố trí nhiều hơn nữa thời gian để giáo viên đầu tư công việc chuẩn bị và lựa chọn đồ dùng, đồ chơi sáng tạo để xây dựng tốt hơn nữa môi trường lớp học.
Tạo điều kiện, tổ chức thường xuyên các chuyên đề về các biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS để giáo viên được trau dồi kiến thức, kĩ năng, và học tập kinh nghiệm lẫn nhau.

Xác nhận của BGH
Người viết

Nguyễn Thị Hiền Ny

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
2. GIÁO DỤC HỌC MẦM NON
3. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
4. ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
5. DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC CHO TRẺ MẦM NON