BC kiểm định chất lượng năm học 2020-2021

Lượt xem:

Đọc bài viết

PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ BUÔN HỒ
TRƯỜNG MẪU GIÁO VÀNH KHUYÊN

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ BUÔN HỒ
TRƯỜNG MẪU GIÁO VÀNH KHUYÊN

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1 Nguyễn Thị Thanh Tuyến Bí thư chi bộ Chủ tịch Hội đồng
2 Nguyễn Thị Hiền Ny Phó hiệu trưởng Phó Chủ tịch Hội đồng
3 Trần Cao Kỳ Thi Giáo viên Thư ký Hội đồng
4 Nguyễn Tân Vân Kiều Chủ tịch BCH công đoàn Ủy viên Hội đồng
5 Hoàng Ngọc Tú Bí Thư Đoàn thanh niên Ủy viên Hội đồng
6 Trần Thị Na Giáo viên Ủy viên Hội đồng
7 Nguyễn Thị Mỹ Khanh Giáo viên Ủy viên Hội đồng
8 Phan Thị Phượng Giáo viên Ủy viên Hội đồng

MỤC LỤC

NỘI DUNG Trang
Mục lục 2

Danh mục các chữ viết tắt 2

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 2

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 2

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 2

A. ĐẶT VẤN ĐỀ 2

B. TỰ ĐÁNH GIÁ 2

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3 2

Tiêu chuẩn 1 2

Mở đầu 2

Tiêu chí 1.1 2

Tiêu chí 1.2 2

Tiêu chí 1.3 2

Tiêu chí 1.4 2

Tiêu chí 1.5 2

Tiêu chí 1.6 2

Tiêu chí 1.7 2

Tiêu chí 1.8 2

Tiêu chí 1.9 2

Tiêu chí 1.10 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 1 2

Tiêu chuẩn 2 2

Mở đầu 2

Tiêu chí 2.1 2

Tiêu chí 2.2 2

Tiêu chí 2.3 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 2 2

Tiêu chuẩn 3 2

Mở đầu 2

Tiêu chí 3.1 2

Tiêu chí 3.2 2

Tiêu chí 3.3 2

Tiêu chí 3.4 2

Tiêu chí 3.5 2

Tiêu chí 3.6 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 3 2

Tiêu chuẩn 4 2

Mở đầu 2

Tiêu chí 4.1 2

Tiêu chí 4.2 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 4 2

Tiêu chuẩn 5 2

Mở đầu 2

Tiêu chí 5.1 2

Tiêu chí 5.2 2

Tiêu chí 5.3 2

Tiêu chí 5.4 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 5 2

II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4 2

Tiêu chí 1 2

Tiêu chí 2 2

Tiêu chí 3 2

Tiêu chí 4 2

Tiêu chí 5 2

Tiêu chí 6 2

Kết luận 2

Phần III. KẾT LUẬN CHUNG 2

Phần IV. PHỤ LỤC 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Cụmtừ viết tắt Cụmtừ đầy đủ
1 ✔ Mặc nhiên đạt mức 3 khi tiêu chí đạt mức 2.
2 ĐDCMHS Đại diện cha mẹ học sinh
3 GV Giáo viên
4 HS học sinh
5 MG Mẫu giáo
6 MN Mầm non
7 PGDĐT Phòng giáo dục đào tạo
8 PHHS Phụ huynh học sinh
9 PHT Phó hiệu trưởng
10 UBND Ủy ban nhân dân

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

1.Kết quả đánh giá
1.1.Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3
Tiêu chuẩn,
tiêu chí Kết quả
Không đạt Đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tiêu chuẩn 1
Tiêu chí 1.1 X X X
Tiêu chí 1.2 X X ✔
Tiêu chí 1.3 X X X
Tiêu chí 1.4 X X X
Tiêu chí 1.5 X X X
Tiêu chí 1.6 X X X
Tiêu chí 1.7 X X ✔
Tiêu chí 1.8 X X ✔
Tiêu chí 1.9 X X ✔
Tiêu chí 1.10 X X ✔
Tiêu chuẩn 2
Tiêu chí 2.1 X X X
Tiêu chí 2.2 X X X
Tiêu chí 2.3 X X X
Tiêu chuẩn 3
Tiêu chí 3.1 X X X
Tiêu chí 3.2 X
Tiêu chí 3.3 X
Tiêu chí 3.4 X X X
Tiêu chí 3.5 X X X
Tiêu chí 3.6 X
Tiêu chuẩn 4
Tiêu chí 4.1 X X X
Tiêu chí 4.2 X X X
Tiêu chuẩn 5
Tiêu chí 5.1 X X X
Tiêu chí 5.2 X X X
Tiêu chí 5.3 X X X
Tiêu chí 5.4 X X X
Kết quả: Không đạt
1.2.Đánh giá tiêu chí Mức 4
Tiêu chí Kết quả Ghi chú
Đạt Không đạt
Tiêu chí 1 X
Tiêu chí 2 X
Tiêu chí 3 X
Tiêu chí 4 X
Tiêu chí 5 X
Tiêu chí 6 X
Kết quả: Không đạt Mức 4
2.Kết luận: Trường không đạt

Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU

Tên trường (theo quyết định mới nhất): TRƯỜNG MẪU GIÁO VÀNH KHUYÊN
Tên trước đây (nếu có):
Cơ quan chủ quản: Phòng GD&ĐT Thị xã Buôn Hồ

Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ĐẮK LẮK Họ và tên
hiệu trưởng Nguyễn Thị Thanh Tuyến
Huyện/quận /thị xã / thành phố Thị Xã Buôn Hồ Điện thoại 02623.708768
Xã / phường/thị trấn Phường Bình Tân Fax
Đạt CQG Website vanhkhuyen.buonho.edu.vn
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập) 2009 Số điểm trường 2
Công lập √ Loại hình khác
Tư thục Thuộc vùng khó khăn
Trường chuyên biệt Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
Trường liên kết với nước ngoài

1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số nhóm, lớp Năm học
2014-2015 Năm học
2015-2016 Năm học
2016-2017 Năm học
2017-2018 Năm học
2018-2019
Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Số lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi 1 1 1 1 1
Số lớp mẫu giáo 4 – 5 tuổi 2 2 2 2 2
Số lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi 3 3 3 3 3
2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
TT Số liệu Năm học
2014-2015 Năm học
2015-2016 Năm học
2016-2017 Năm học
2017-2018 Năm học
2018-2019 Ghi chú
I Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo 6 6 6 6 6
1 Phòng kiên cố 2 2 2 2 2
2 Phòng bán kiên cố 4 4 4 4 4
3 Phòng tạm 0 0 0 0 0
II Khối phòng phục vụ học tập 0 0 0 0 0
1 Phòng kiên cố 0 0 0 0 0
2 Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0
3 Phòng tạm 0 0 0 0 0
III Khối phòng hành chính quản trị 1 1 1 1 1
1 Phòng kiên cố 0 0 0 0 0
2 Phòng bán kiên cố 1 1 1 1 1
3 Phòng tạm 0 0 0 0 0
IV Khối phòng tổ chức ăn 0 0 0 0 0
1 Phòng kiên cố 0 0 0 0 0
2 Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0
3 Phòng tạm 0 0 0 0 0
V Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có) 0 0 0 0 0
Cộng
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm TĐG:
Tổng số Nữ Dân tộc Trình độ đào tạo Ghi chú
Chưa đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn
Hiệu trưởng 1 1 0 0 0 1
Phó hiệu trưởng 1 1 0 0 0 1
Giáo viên 12 12 2 0 12 7
Nhân viên 5 4 0 0 2 1
Cộng 19 18 2 0 14 10
b) Số liệu của 5 năm gần đây:
TT Số liệu Năm học
2014-2015 Năm học
2015-2016 Năm học
2016-2017 Năm học
2017-2018 Năm học
2018-2019
1 Tổng số giáo viên 12 12 12 12 0
2 Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với nhóm trẻ) 0 0 0 0 0
3 Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú) 0 0 0 0 0
4 Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo có trẻ bán trú) 0 0 0 0 0
5 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương (nếu có) 2 2 1 0 0
6 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có) 0 0 0 0 0
7 Các số liệu khác (nếu có)
4. Trẻ em
TT Số liệu Năm học 2014-2015 Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Ghi chú
1 Tổng số trẻ em 135 129 130 130 130
– Nữ 64 56 68 66 70
– Dân tộc thiểu số 0 0 0 0 0
2 Đối tượng chính sách 0 0 0 0 0
3 Khuyết tật 0 0 0 0 0
4 Tuyển mới 0 0 0 0 0
5 Học 2 buổi trên ngày 0 0 0 0 0
6 Bán trú 135 129 130 130 130
7 Tỷ lệ trẻ em/lớp 22.5 21.5 21.6 21.6 21.6
8 Tỷ lệ trẻ em/nhóm 0 0 0 0 0
Trẻ em từ 3 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Trẻ em từ 3- 4 tuổi 17 21 32 19 20
Trẻ em từ 4-5 tuổi 43 42 39 52 36
Trẻ em từ 5-6 tuổi 77 66 59 59 74
Các số liệu khác (nếu có)

Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường mẫu giáo Vành Khuyên được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 08 năm 2009. Thực hiện kế hoạch chỉ đạo gồm các điểm trường mẫu giáo đó là điểm trường chính ở Tổ dân phố 4, điểm trường 2 ở Tổ dân phố 1- Phường Bình Tân, Thị xã Buôn Hồ.
Nhà trường được UBND thị xã đầu tư xây dựng địa điểm trường chính tại khu trung tâm phường Bình Tân. Tổng diện tích là 3776 m2, trong đó diện tích phòng học là 262 m2, diện tích sân chơi là 710 m2. Khoảng cách từ trường tới các tổ dân phố trong địa bàn phường từ 0km đến 2km thuận tiện cho việc đưa đón trẻ đến trường. Trường xây dựng gồm 06 phòng học tạm đủ phục vụ cho việc dạy và học theo chương trình giáo dục mầm non mới. 100% cháu được học bán trú tại trường.Trên 5 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã có nhiều đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục của địa phương. Từ năm 2009 – 2014 va từ năm 2016 – 2018 trường được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến cấp Thị xã”. Được nhận “ Giấy khen của UBND Thị xã”. Tổ chức Công đoàn được công nhận và được cấp thị xã khen “ Công đoàn vững mạnh xuất sắc”, Chi bộ liên tục 4 năm đạt “Trong sạch vững mạnh”.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, UBND thị xã, Đảng ủy – UBND Phường Bình Tân. Đặc biệt nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng GD& ĐT thị xã Buôn Hồ cùng với sự quan tâm kết hợp chặt chẽ của Ban đại diện hội CMHS.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ theo điều lệ trường mầm non. Có tư cách đạo đức tốt, phẩm chất chính trị vững vàng, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, năng động, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn đạt 52,6%. Qua các đợt thanh tra, kiểm tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo, giáo viên đều được đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp vụ từ khá trở lên. Tuy nhiên, còn một số giáo viên tuổi cao nên thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới và ứng dụng CNTT trong giảng dạy còn hạn chế.
Trẻ đến trường ngoan, lễ phép, mạnh dạn trong giao tiếp, tích cực tham gia vào các hoạt động, trẻ có nề nếp tốt trong việc thực hiện các hoạt động như học tập, vui chơi, vệ sinh, lao động…
Trình độ nhận thức của cha mẹ học sinh chưa đồng đều, một số cha mẹ trẻ nhận thức về công tác giáo dục trẻ mầm non còn hạn chế, chưa thực sự quan tâm đến công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Trước yêu cầu thực tiễn về việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của các trường mầm non nói chung. Trường mẫu giáo Vành Khuyên đã triển khai công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường theo nội dung tiêu chuẩn Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mục đích của việc tự đánh giá này là nhằm giúp nhà trường xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; Thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường.
Thông qua kết quả tự đánh giá giúp cho tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận ra được những điểm mạnh, điểm yếu của trường. Từ đó có biện pháp khai thác những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu và hạn chế một cách phù hợp để cải thiện chất lượng hoạt động của nhà trường trong những năm tiếp theo nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quy định.
Tự đánh giá là một quá trình liên tục được thực hiện theo kế hoạch, được dành nhiều công sức, thời gian, có sự tham gia của các đơn vị và cá nhân trong nhà trường. Tự đánh giá đòi hỏi tính khách quan, trung thực và công khai. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra trong quá trình tự đánh giá phải dựa trên các thông tin, minh chứng cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy. Báo cáo tự đánh giá phải bao quát đầy đủ các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà trường.
Để triển khai và hoàn thành tốt công tác tự đánh giá, nhà trường đã huy động tất cả các nguồn lực sẵn có. Thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng gồm cán bộ chủ chốt của trường, trưởng ban các đoàn thể, các bộ phận chức năng, Công đoàn, Thanh tra nhân dân…. Ban thư ký là các cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm. Hội đồng tự đánh giá của trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết, phân công công việc cụ thể cho từng thành viên. Tổ chức tập huấn, hội thảo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng viết báo cáo cho từng nhóm chuyên trách.
Trong quá trình tự đánh giá, các nhóm công tác và ban thư ký đã tiến hành thu thập, xử lý, phân tích các thông tin, minh chứng, đối chiếu với các tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Trên cơ sở đó phân tích đánh giá các điểm mạnh và những tồn tại để làm căn cứ xây dựng kế hoạch tìm biện pháp để khắc phục những tồn tại nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Ban thư ký có trách nhiệm tập hợp các phiếu tự đánh giá theo từng tiêu chuẩn và viết báo cáo tự đánh giá. Sau khi viết báo cáo, nhà trường sẽ công khai báo cáo tự đánh giá.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:
Trường mẫu giáo Vành Khuyên hiện nay có đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý so với quy định. Có hội đồng trường theo quyết định của Phòng GD&ĐT, có hội đồng thi đua khen thưởng, trường có tổ chuyên môn và tổ văn phòng. Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục cấp trên; Thực hiện tốt các phong trào thi đua do ngành giáo dục và địa phương phát động.
Nhà trường thực hiện công tác quản lý chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước; luôn chú trọng công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng của nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
Nhà trường có kế hoạch hoạt động theo tuần, tháng, năm học. Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác; thực hiện quản lý chuyên môn, kiểm tra nội bộ theo quy định.

Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức 1:
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3:
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường xây dựng phương hướng chiến lược và kế hoạch theo từng năm học phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non, phù hợp với kinh tế xã hội địa phương và nhà trường [H1-1.1-01]
Phương hướng chiến lược phát triển nhà trường được UBND phường Bình tân phê duyệt. [H1-1.1-02].
Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường (quan sát thực tế tại bảng niêm yết công khai)
Mức 2:
Hàng năm nhà trường đều có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tuy nhiên các biện pháp giám sát phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển chưa được cụ thể. [H1-1.1-03]
Mức 3:
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường hàng năm được rà soát, đánh giá, bổ sung, có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng [H1-1.1-04]
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường mầm non như: 1 hiệu trưởng, 1 phó hiệu trưởng, có đầy đủ các hội đồng, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng. Trường có đầy đủ các tổ chức như: chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn.
Nhà trường có phương hướng chiến lược và phát triển nhà trường 5 năm phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở đó hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và thực hiện có hiệu quả.
3. Điểm yếu
Các biện pháp giám sát phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển chưa được cụ thể
Đoàn thanh niên họp chưa đều đặn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục tham mưu với các cấp chính quyền địa phương, ngành GD&ĐT duy trì và tổ chức tốt hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường.
Đoàn thanh niên cần duy trì họp đều đặn hơn.
Năm học 2019-2020 nhà trường có những biện pháp cụ thể hơn đối việc thực hiện giám sát phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có Hội đồng trường; Hội đồng thi đua khen thưởng; Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiêm; Hội đồng chấm giáo viên dạy giỏi [H1-1.2-01]
Các hội đồng thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non [H1-1.2-02]
Hàng năm nhà trường có tiến hành rà soát, đánh giá các hoạt động của các hội đồng, tuy nhiên việc rà soát đánh giá các Hội đồng còn ít được chú trọng [H1-1.2-03]
Mức 2:
Hội đồng trường hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường [H1-1.2-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ các Hội đồng theo quy định và hoạt động có hiệu quả đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà trường.
3. Điểm yếu
Việc tổ chức rà soát đánh giá các Hội đồng trong nhà trường còn ít được chú trọng
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong những năm tới nhà trường sẽ chú trọng nhiều hơn đến việc đánh giá hoạt động của các Hội đồng thi đua, Hội đồng trường…
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có tổ chức Công đoàn, Ban nữ công. Tuy nhiên không thành lập đoàn thanh niên vì số lượng giáo viên trong độ tuổi đoàn đa số là giáo viên hợp đồng ngắn hạn ( 9 tháng) [H1-1.3-01].
Công đoàn hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn, hàng năm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường [H1-1.3-02] ( sổ nghị quyết Công đoàn)
Hằng năm, các hoạt động của Công đoàn được rà soát, đánh giá [H1-1.3-03] (Kế hoạch Công đoàn)
Mức 2:
Nhà trường có chi bộ Đảng hoạt động theo quy định, từ năm 2009 đến năm 2018 luôn đạt chi bộ trong sạch vững mạnh [H1-1.3-04]
Chi bộ Đảng và tổ chức Công đoàn đã đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường [H1-1.3-05]
Mức 3:
Từ khi thành lập chi bộ, chi bộ mẫu giáo Vành Khuyên luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường và Đảng ủy phường Bình tân giao. Cụ thể từ năm 2009 đến năm 2019 chi bộ luôn đạt chi bộ trong sạch vững mạnh [H1-1.3-06].
Các đoàn thể, tổ chức Đảng có nhiều đóng góp đạt kết quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng [H1-1.3-07]
2. Điểm mạnh
Nhà trường có các tổ chức Đảng, Công đoàn, Ban nữ công, các tổ chức hoạt động có hiệu quả, nhiều năm liền được các cấp có thẩm quyền khen thưởng.
3. Điểm yếu
Nhà trường không có đoàn thanh niên, do số cán bộ giáo viên trong độ tuổi sinh hoạt đoàn là hợp đồng lao động ngắn hạn hàng năm không ổn định
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong những năm học tới nhà trường sẽ tích cực tham mưu với cấp trên hợp đồng giáo viên có thời hạn dài hơn để tham mưu với đoàn phường Bình tân thành lập đoàn thanh niên trong nhà trường.
5.Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường có 01 hiệu trưởng và 01 phó hiệu trưởng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non [H1-1.4-01].
Nhà trường có đầy đủ các tổ chuyên môn và tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non [H1-1.4-02].
Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động theo năm, tháng và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Tuy nhiên tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động tháng chưa cụ thể và chi tiết [H1-1.4-03].
Mức 2:
Hàng năm tổ chuyên môn có đề xuất với nhà trường tổ chức chuyên đề nâng cao chuyên môn cho giáo viên và được nhà trường tổ chức thực hiện. Tuy nhiên các chuyên đề tổ chức chưa thật sự hiệu quả [H1-1.4-04]
Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh [H1-1.4-05]
Mức 3:
Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường [H1-1.4-06]
Việc tổ chức các chuyên đề để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của tổ chuyên môn đạt hiệu quả chưa thật sự cao [H1-1.4-07].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.
3. Điểm yếu
Tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động tháng chưa cụ thể và chi tiết
Việc tổ chức các chuyên đề nâng cao chuyên môn cho giáo viên hiệu quả chưa thật sự cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá, góp ý về việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch củatổ trưởng tổ văn phòng.
Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chuyên môn tổ chức tốt các chuyên đề nâng cao chuyên môn cho giáo viên tại trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
Mức 1:
a) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
b) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày;
c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật.
Mức 2:
Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi.
Mức 3:
Nhà trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo của nhà trường được phân chia theo đúng độ tuổi, nhưng bên cạnh đó có một số lớp có số trẻ ít hơn quy định [H1-1.5-01].
Từ năm học 2009 -2010 đến nay nhà trường có 100% trẻ được học bán trú [H1-1.5-02].
Nhà trường không có trẻ khuyết tật
Mức 2:
Số trẻ trong nhóm trẻ và lớp mẫu giáo của nhà trường được phân chia theo đúng độ tuổi. Tuy nhiên vẫn còn một số lớp số trẻ còn ít hơn quy định [H1-1.5-03].
Mức 3:
Nhà trường có 06 nhóm, lớp ( quan sát thực tế)
2. Điểm mạnh
Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo của nhà trường được phân chia theo độ tuổi. 100% trẻ được học hai buổi trên ngày.
3. Điểm yếu
Nhà trường có một số lớp có số trẻ ít hơn so với quy định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong những năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục duy trì đảm bảo việc phân chia trẻ đúng độ tuổi và có kế hoạch tuyển sinh đủ số lượng để phân chia trẻ theo lớp đảm bảo theo yêu cầu.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3:
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hệ thống hồ sơ, văn bản được lưu trữ đầy đủ, khoa học theo quy định của Luật lưu trữ [H1-1.6-01].
Nhà trường thực hiện lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành [H1-1.6-02]
Nhà trường thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản đảm bảo đúng mục đích đạt hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục [H1-1.6-03].
Mức 2:
Nhà trường ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường (quan sát thực tế phần mềm quản lý tài sản, tài chính tại máy tính kế toán)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản [H1-1.1-04].
Mức 3:
Nhà trường có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương. Tuy nhiên kế hoạch một số năm học chưa thể hiện rõ các giải pháp tạo ra các nguồn tài chính [H1-1.6-05]
2. Điểm mạnh
Nhà trường có hệ thống hồ sơ đầy đủ, khoa học, lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành
3. Điểm yếu
Kế hoạch năm học chưa thể hiện rõ các giải pháp tạo ra các nguồn tài chính
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong những năm học tới nhà trường đầu tư nghiên cứu kỹ kế hoạch năm học để thể hiện rõ các giải pháp tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp trong nhà trường.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên [H1-1.7-01].
Nhà trường phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường [H1-1.7-02].
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định [H1-1.7-03].
Mức 2:
Nhà trường có biện pháp phát huy được năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục [H1-1.7-04]
2. Điểm mạnh
Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng CBQL, GV, NV đảm bảo theo yêu cầu, phân công nhiệm vụ cho CBGV,NV hàng năm rõ ràng, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường
3. Điểm yếu
Kê hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên một số biện pháp còn chung chung, chưa được cụ thể hóa.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học tới nhà trường nghiên cứu kỹ và nêu các biện pháp cụ thể, chi tiết để đưa vào xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2:
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường [H1-1.8-01] ( quan sát thực tế kế hoạch giáo viên tại lớp)
Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ ( Quan sát thực tế kế hoạch giáo dục của giáo viên)
Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời [H1-1.8-02] và ( quan sát thực tế kế hoạch giáo viên)
Mức 2:
Nhà trường có biện pháp chỉ đạo, kiểm tra đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả [H1-1.8-03]
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng kế hoạch phù hợp với quy định thực tế của địa phương và triển khai thực hiện có hiệu quả. Định kỳ được rà soát đánh giá, chỉnh sửa.
3. Điểm yếu
Một số giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục hàng ngày lựa chọn một số nội dung giáo dục còn mang tình hình thức, rập khuôn, ít có sự sáng tạo.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019-2020 nhà trường chỉ đạo cho Phó hiệu trưởng và tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch và triển khai tập huấn cho giáo viên về việc lựa chọn các nội dung để xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với tình hình thực tế của từng nhóm, lớp. Tổ chức các giờ dạy mẫu cho giáo viên tham dự.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Vào đầu năm học nhà trường tổ chức họp hội đồng sư phạm và tổ chức hội nghị cán bộ công chức, viên chức đầu năm học để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Bên cạnh đó vẫn còn một số cán bộ giáo viên nhân viên chưa mạnh dạn góp ý xây dựng vào các kế hoạch, nội quy của nhà trường [H1-1.9-01].
Trong những năm qua nhà trường không có các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vượt cấp [H1-1.9-02] ( Báo cáo Ban thanh tra nhân dân).
Hàng năm nhà trường thực hiện đầy đủ báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở lên cấp trên theo quy định [H1-1.9-03] .
Mức 2:
Nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ [H1-1.9-04]
2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Cán bộ giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường.
3. Điểm yếu
Một số cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường chưa phát huy hết tính dân chủ trong nhà trường
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong các năm học tiếp theo nhà trường có các biện pháp nhằm phát huy cao tính tập trung dân chủ của cán bộ giáo viên, nhân viên.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có phương án phòng cháy, chữa cháy; phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; Bếp ăn sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, được phòng y tế thị xã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm [H1-1.10-01]
Nhà trường có hộp thư góp ý, công khai số điện thoại của Hiệu trưởng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường ( quan sát thực tế).
Nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường [H1-1.10-02] ( Báo cáo công đoàn).
Mức 2:
Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Tuy nhiên công tác phổ biến, hướng dẫn, thực hiện các phương án phòng cháy, chữa cháy…chưa được tổ chức thường xuyên, liên tục [H1-1.10-03]
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự [H1-1.10-04]
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Không có tình trạng bạo lực học đường và kỳ thị xảy ra trong nhà trường.
3. Điểm yếu
Công tác phổ biến, hướng dẫn, thực hiện các phương án phòng cháy, chữa cháy…cho cán bộ, giáo viên, nhân viên chưa được tổ chức thường xuyên, liên tục.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học tới nhà trường phối hợp với công an phòng cháy chữa cháy để tổ chức quán triệt và phổ biến các biện pháp phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an ninh trường học đến cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Kết luậnvề Tiêu chuẩn 1:
Nhà trường xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường dài hạn và theo từng năm học. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, quản lý tốt tài chính, tài sản, đảm bảo tốt an ninh trật tự trường học.

Tuy nhiên năm học 2018-2019 sĩ số chưa đảm bảo đúng theo điều lệ trường mầm non
– Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, Mức 2 và Mức 3:
• Không đạt: 0/10 tiêu chíchiếm 0%
• Đạt Mức 1: 10/10 (10/10)tiêu chí chiếm 100%
• Đạt Mức 2:10/10 (10/10)tiêu chí chiếm 100%
• Đạt Mức 3:Đạt Mức 3:10/10 (5/5)tiêu chí chiếm 100%
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Mở đầu:

Nhà trường có 12 giáo viên cơ cấu đủ cho các nhóm lớp với tổng số 130 trẻ, trong đó( trẻ lớp mầm: 20 trẻ, lớp chồi: 36 trẻ, lớp lá: 74 trẻ) . Trình độ chuyên môn của giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 7 giáo viên đạt 66,8% (đại học: 5, cao đẳng: 2). Tất cả giáo viên đều có hiểu biết về văn hóa THPT trở lên, hiểu biết về ngôn ngữ phù hợp với địa bàn công tác.
Nhà trường có 1 kế toán- văn thư, 1 y tế học đường – thủ quỹ , 1 bảo vệ và 2 cấp dưỡng. Trường mẫu giáo Vành Khuyên đã từng bước có những đổi mới trong đào tạo, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hướng tới sự phát triển bền vững, đáp ứng tốt những yêu cầu mục tiêu giáo dục nhà trường nói riêng và mục tiêu chung của ngành, đồng thời thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo được những chuyển biến tích cực trong đội ngũ, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, đa số giáo viên giáo viên trẻ, khỏe, năng động và có kiến thức về công nghệ thông tin tốt nên áp dụng trong công việc chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường đạt kết quả cao.

Tiêu chí 2.1:Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng nhà trường đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Bên cạnh đó Hiệu trưởng vẫn còn hạn chế một số kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ [H2-2.1-01]
Hàng năm, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường mầm non theo quy định [H2-2.1-02].
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, được bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định [H2-2.1-03].
Mức 2:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng nhà trường đều được đánh giá đạt loại khá trở lên theo quy định chuẩn hiệu trưởng trường mầm non [H2-2.1-04].
Hiệu trưởng đã được bồi dưỡng, hoàn thành lớp Trung cấp lý luận chính trị theo quy định. Được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm [H2-2.1-05]
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng nhà trường đều được đánh giá đạt loại khá trở lên theo quy định chuẩn hiệu trưởng trường mầm non, trong đó có 4 năm được đánh giá đạt loại tốt và 01 năm tự đánh giá đạt loại khá [H2-2.1-06].
2. Điểm mạnh
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đảm bảo yêu cầu về thời gian công tác liên tục trong ngành giáo dục mầm non, có đầy đủ các loại văn bằng theo quy định, có uy tín với phụ huynh học sinh và cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường, hàng năm được đánh giá chuẩn từ khá trở lên
3. Điểm yếu
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng vẫn còn hạn chế một số kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong những năm tới Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng tự học tập nâng cáo các kỹ năng còn hạn chế để đáp ứng các yêu cầu giáo dục hiện nay
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 12 giáo viên cơ cấu đủ cho các nhóm lớp
Nhà trường có đủ số lượng giáo viên theo quy định, cụ thể có 02 giáo viên/ 1 lớp học bán trú [H2-2.2-01] (quan sát thực tế).
100% giáo viên của nhà trường có bằng tốt nghiệp từ trung cấp sư phạm mầm non trở lên [H2-2.2-02].
Trong năm năm liên tiếp tính tới thời điểm đánh giá nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên [H2-2.2-03].
Mức 2:
Tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có 8/12 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn đạt tỷ lệ 67%. Trong 5 năm qua tình độ giáo viên trên chuẩn của nhà trường luôn ổn định và ngày càng nâng cao [H2-2.2-04].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 100% giáo viên được đánh giá đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có 2 giáo viên đạt loại khá [H2-2.2-05].
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điiểm đánh giá nhà trường không có giáo viên nào bị kỷ luật [H2-2.2-06].
Mức 3:
Đội ngũ giáo viên của nhà trường có trình độ đào tạo trên chuẩn đạt 8/10 giáo viên, đạt tỷ lệ 80% [H2-2.2-07].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó từ năm học 2009-2010 đến nay trở 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. Riêng năm học 2018-2019 thực hiện đánh giá theo Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non nhà trường không có giáo viên nào đạt loại tốt.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có trình độ đạt trên chuẩn cao, có đạo đức lối sống tốt, luôn yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình trong công việc và được phụ huynh tin yêu. Đội ngũ giáo viên luôn có ý thức tự học tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bản thân, hàng năm số lượng giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp đạt từ loại khá trở lên tương đối cao .
3. Điểm yếu
Căn cứ tiêu chí theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, năm học 2018-2019 nhà trường không có giáo viên nào đạt loại tốt.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường tạo điều kiện, động viên khuyến khích giáo viên học tập, rèn luyện nâng cao các yêu cầu theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non để giáo viên đạt kết quả cao hơn về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong những năm học tới.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường phân công giáo viên, nhân viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục của nhà trường [H2-2.3-01].
Nhân viên nhà trường được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tế của mỗi người [H2-2.3-02].
Hàng năm, nhân viên được đánh giá hoàn thành các nhiệm vụ được giao theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có một số nhân viên chưa phát huy hết khả năng của mình trong công việc được giao [H2-2.3-03].
Mức 2:
Nhà trường có đủ số lượng nhân viên theo quy định hiện hành, đảm bảo về khung vị trí việc làm trong nhà trường [H2-2.3-04].
Trong 05 năm liên tiếp tinh đến thời điểm đánh giá nhà trường không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H2-2.3-05].
Mức 3:
Nhân viên kế toán, văn thư, thủ quỹ của nhà trường có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên theo chuyên môn được giao, nhân viên cấp dưỡng đang theo học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để lấy chứng chỉ nghề. Tuy nhiên đối với nhân bảo vệ chưa có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn [H2-2.3-06].
Hằng năm, các nhân viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí được phân công [H2-2.3-07].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định đáp ứng được vị trí việc làm. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có nhân viên bị kỷ luật.
3. Điểm yếu
Nhân viên bảo vệ của nhà trường chưa có chứng chỉ nghề. Một số nhân viên chưa phát huy hết khả năng của mình trong công việc được giao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường động viên khuyến khích tạo điều kiện cho bảo vệ tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để lấy chứng chỉ nghề.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Kết luậnvề Tiêu chuẩn 2:
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường đều đạt các yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường mầm non, có đủ năng lực để triển khai và thực các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; có phẩm chất đạo đức tốt được nhân dân tin yêu. Hàng năm CBQL và giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định đều được xếp loại đạt trở lên.
Nhà trường luôn tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời đảm bảo tốt các chế độ chính sách cho đội ngũ.

– Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của ban giám hiệu với các phần mềm mới còn hạn chế.
– Một số giáo viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác.
Một số giáo viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
Bên cạnh đó nhà trường vẫn còn một số đồng chí cán bộ giáo viên, nhân viên hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ.
– Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, Mức 2 và Mức 3:
• Không đạt: 0/3tiêu chíchiếm 0%
• Đạt Mức 1: 3/3 (3/3)tiêu chí chiếm 100%
• Đạt Mức 2:3/3 (3/3)tiêu chí chiếm 100%
• Đạt Mức 3:3/3 (3/3)tiêu chí chiếm 100%
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu:

Trong những năm qua, nhà trường đã được UBND thị xã Buôn Hồ đầu tư xây dựng về cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, cảnh quan nhà trường xanh – sạch – đẹp, diện tích đất tương đối rộng, khuôn viên sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi đảm bảo yêu cầu. Các phòng sinh hoạt chung, phòng chức năng, nhà hiệu bộ tương đối đầy đủ theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
Có nguồn nước sạch đáp ứng đầy đủ cho việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ tại nhà trường.
Diện tích đất của nhà trường là 3776m2. Số lượng trẻ: 130 trẻ. Diện tích đất bình quân 1 trẻ/29,3m2, các công trình nhà trường được xây dựng kiên cố và bán kiên cố. Khu vực trẻ chơi ngoài trời của trường đều được tráng ximăng đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho trẻ chơi. Trong trường có nhiều loại đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ như: đu quay, cầu trượt, bập bênh, xích đu, nhà bóng… Nhà trường 6 phòng học với tổng diện tích phòng sinh hoạt chung: 262m2. Tổng số trẻ: 130 trẻ, diện tích trung bình/một trẻ: 1/1,6m2. Phòng sinh hoạt chung có đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng, nền được lát gạch hoa đảm bảo an toàn cho trẻ không trơn trượt.
Tiêu chí 3.1:Diện tích, khuôn viên và sân vườn
Mức 1:
a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;
c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi – cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.
Mức 2:
a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định;
b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của nhóm, lớp; có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp; có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;
c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có rào chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).
Mức 3:
Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Diện tích đất của nhà trường là 3776m2. Số lượng trẻ: 130 trẻ. Diện tích đất bình quân 1 trẻ/29,3m2, các công trình nhà trường được xây dựng kiên cố và bán kiên cố đảm bảo theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 5 Nghị định 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 [H3-3.1-01].
Có cổng trường, biển tên trường và tường rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ (quan sát thực tế tổng thể khuôn viên nhà trường)
Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung, cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng. Tuy nhiên khu vực sân chơi ở dãy nhà mới cây xanh còn ít (quan sát thực tế tổng thể khuôn viên nhà trường).
Mức 2:
Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định [H3-3.1-02].
Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của nhóm, lớp; có cây xanh tạo bóng mát sân trường. Song, cây xanh trong sân trường còn ít, bố trí chưa đẹp (quan sát thực tế tổng thể khuôn viên nhà trường)
Sân vườn thường xuyên sạch sẽ, có rào chắn an toàn; Khu vực trẻ chơi chưa đủ thiết bị, đồ chơi ngoài trời theo quy định tại Thông tư 32/2012/TT-BGDĐT, ngày 14/9/2012. (quan sát thực tế tổng thể khuông viên nhà trường)
Mức 3:
Nhà trường có sân vườn riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, nhưng sân vườn chưa đảm bảo yêu cầu; chưa đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời dành cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Hàng năm nhà trường có kế hoạch mua sắm các trang thiết bị đồ chơi ngoài danh mục phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường [H3-3.1-03], (quan sát thực tế đồ chơi ngoài trời)
2. Điểm mạnh
Trường có diện tích đất đảm bảo theo yêu cầu chuẩn quy định, các công trình xây dựng kiên cố. Khuôn viên của trường đều có biển tên trường, tường rào bao quanh. Nhà trường sử dụng hệ thống nước sạch đảm bảo hợp vệ sinh. Nhà trường có hệ thống cống rãnh sạch phù hợp.
Nhà trường có diện tích đất xây dựng đảm bảo theo yêu cầu. Có tường rào bao quanh. Khuôn viên nhà trường luôn sạch sẽ, sạch sẽ, an toàn.
3. Điểm yếu
Nhà trường chưa có phòng y tế và các phòng chức năng khác để phục vụ các hoạt động.
Nhà trường chưa có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cây xanh trong sân trường còn ít, bố trí chưa đẹp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trường duy trì thực hiện đảm bảo theo đúng quy định điều lệ trường mầm non.
Trong năm học 2019-2020 nhà trường đảm bảo tốt các cơ sở vật chất sẵn có và tiếp tục tham mưu với Phòng Tài chính và Kế hoạch thị xã mua săm bổ sung các thiết bị đồ dùng đồ chơi ngoài trời và thiết kế sân trường đảm bảo quy định.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập
Mức 1:
a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi;
b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Mức 2:
a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;
b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.
Mức 3:
Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường 6 phòng học với tổng diện tích phòng sinh hoạt chung: 262m2. Tổng số trẻ: 107 trẻ, diện tích trung bình/một trẻ: 1/1,6m2. Phòng sinh hoạt chung có đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng, nền được lát gạch hoa đảm bảo an toàn cho trẻ không trơn trượt [H3-3.2-01]
Nơi ngủ của trẻ yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông: 100% các lớp đều có rèm che đảm bảo cho trẻ ngủ không bị ánh sáng chiếu vào, phòng có cửa sổ thoáng mát, có hệ thống quạt,. Nhà trường có các đồ dùng phục vụ trẻ ngủ: sạp, chăn, gối, có hệ thống tủ đựng các đồ dùng phục vụ trẻ ngủ .
Nhà trường có hệ thống đèn, hệ thống quạt; có tủ đựng hồ sơ và một số thiết bị dạy học cho các lớp (quan sát thực tế hệ thống đèn, điên) [H3-3.2-03]
Mức 2:
Trường chưa có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng.
Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu tương đối đảm bảo theo theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng. Tuy nhiên nhà trường vẫn còn thiếu một số tủ, kệ đựng đồ chơi và các thiết bị đồ dùng đồ chơi của các lớp [H3-3.5-01], (quan sát thực tế tại lớp học)
Mức 3:
Nhà trường không có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học (quan sat thực tế)
2. Điểm mạnh
Các phòng sinh hoạt chung đảm bảo an toàn, trang trí đẹp, có đủ đồ dùng; đảm bảo ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Có hiên chơi đảm bảo an toàn cho trẻ.
3. Điểm yếu
Phòng sinh hoạt chung cho trẻ mới chỉ đảm bảo diện tích theo quy định (1,6 m2 / trẻ). Một số ít các đồ dùng đồ chơi theo chủ đề chưa phong phú.
Các thiết bị đồ dùng đồ chơi theo thông tư 02 của các lớp chưa đầy đủ 100%.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường tiếp tục trồng thêm cây xanh trong sân trường ở phân hiệu 2.
Trong năm học 2019-2020 nhà trường chỉ đạo cán bộ giáo viên bảo quản tốt cơ sở vật chất hiện có và tích cực tham mưu với Phòng tài chính cấp kinh phí mua sắm bổ sung các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi để đảm bảo theo quy định.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 1
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính – quản trị
Mức 1:
a) Có các loại phòng theo quy định;
b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng;
c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
Mức 2:
a) Đảm bảo diện tích theo quy định;
b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi.
Mức 3:
Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có các phòng dành cho Hiệu trưởng; phó Hiệu trưởng; phòng hành chính; văn phòng và khu vệ sinh cho cán bộ giáo viên, nhân viên. Tuy nhiên chưa có phòng Bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, phòng y tế [H3-3.3-01].
Các phòng đều có trang thiết bị tối thiểu để làm việc như; có máy vi tính và các phương tiện làm việc (quan sát thực tế tại các phòng).
Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa có để đảm bảo an toàn, trật tự còn nhỏ hẹp.
Mức 2:
Các phòng dành cho Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, hành chính có diện tích 52 m2đảm bảo theo quy định [H3-3.3-02].
Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi (quan sát thực tế nhà để xe giáo viên).
Mức 3:
Nhà trường có các phòng học, phòng làm việc của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, phòng hành chính, văn phòng và bếp ăn đảm bảo theo yêu cầu thiết kế trường mầm non. Tuy nhiên nhà trường chưa có phòng bảo vệ, phòng y tế, kho thực phẩm [H3-3.3-03]; ( quan sát thực tế ).
2. Điểm mạnh
Nhà trường có các phòng dành cho Hiệu trưởng; phó Hiệu trưởng; phòng hành chính; văn phòng và khu vệ sinh cho cán bộ giáo viên, nhân viên.
3. Điểm yếu
Văn phòng làm việc của nhà trường còn nhỏ hẹp. Khu để xe cho giáo viên phân hiệu 1 còn nhỏ hẹp.
Còn thiếu 1 số loại phòng theo quy định như phòng Bảo vệ, phòng nhân viên, phòng y tế
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường tiếp tục tham mưu với lãnh đạo cấp trên để đầu tư mở rộng thêm nhà để xe cho cán bộ giáo viên ở phân hiệu 1.
Năm học 2019-2020 nhà trường tiếp tục duy trì tốt cơ sở vật chất hiện có và tham mưu với UBND thị xã đầu tư xây dựng các phòng còn thiếu.
5. Tự đánh giá:Không đạt
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn
Mức 1:
a) Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
b) Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
Mức 2:
Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
Mức 3:
Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Bếp ăn của nhà trường được xây dựng kiên cố theo quy định (quan sát thực tế bếp ăn)
Nhà trường không có kho thực phẩm riêng biệt, tuy nhiên nhà trường đã tận dụng từ các ngăn hộc trong bếp ăn để làm nơi đựng thực phẩm, các ngăn được chia thành nhiều ngăn riêng biệt đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (quan sát thực tế tại bếp ăn)
Có tủ lạnh lưu mẫu thực phẩm và được lưu trữ đảm bảo theo quy định (quan sát thực tế tủ lạnh tại bếp ăn) [H3-3.4-01]

Mức 2:
Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
Bếp ăn của nhà trường có diện tích là 767 m2được chia cho 107 trẻ, mỗi trẻ có bình quân 6,4 m2đảm theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, được thiết kế theo quy trình bếp 1 chiều, có đầy đủ đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn Bán trú tại trường, đảm bảo tốt công tác vệ sinh an toàn thưc phẩm (quan sát thực tế tại bếp ăn).
Mức 3:
Bếp ăn của nhà trường đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non, thông thoáng, sạch sẽ không có côn trùng. Các dụng cụ được làm bằng vật liệu dễ cọ rửa. Có đủ các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho việc làm vệ sinh và khử trùng, có đồ dùng bảo quản thực phẩm, có hệ thống nước sạch, rác thải được thu gom hàng ngày sạch sẽ (quan sát thực tế). Tuy vậy chưa có kho đựng thực phẩm, cửa sổ chưa có lưới chống côn trùng.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có nhà bếp, có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
Bếp ăn nhà trường có diện tích đảm bảo theo quy định, được thiết kế theo quy trình bếp 1 chiều, có đầy đủ đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn Bán trú tại trường, đảm bảo tốt công tác vệ sinh an toàn thưc phẩm.
3. Điểm yếu
Chưa có kho đựng thực phẩm và của sổ bếp chưa có lưới chống côn trùng
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019-2020 nhà trường duy trì tốt điểm mạnh và có kế hoạch tham mưu với cấp trên xây dựng kho đựng thực phẩm và làm lưới chống côn trùng để đảm bảo theo quy định.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Mức 1:
a) Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3:
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, tuy nhiên chưa đầy đủ theo quy định [H3-3.5-01]
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm và ngoài danh mục quy định đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ, tuy nhiên số lượng đồ dùng giáo viên tự tạo vẫn còn ít [H3-3.5-02].
Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa kịp thời [H3-3.5-03].
Mức 2:
Hệ thống máy tính của nhà trường được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học (quan sát thực tế hệ thống Internet)
Nhà trường có các thiết bị tối thiểu phục vụ dạy học theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, nhưng các thiết bị chưa đầy đủ 100% [H3-3.5-04].
Hằng năm các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được nhà trường và giáo viên bổ sung thêm [H3-3.5-05].
Mức 3:
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm và ngoài danh mục quy định được giáo viên khai thác và sử dụng thường xuyên và hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc. Bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên chưa khai thác tận dụng hết hiệu quả các đồ dùng đồ chơi ( Quan sát thực tế giờ dạy của giáo viên)
2. Điểm mạnh
Nhà trường có thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ. Có hệ thống máy tính được kết nối internet. Hằng năm được nhà trường kiểm tra, rà soát, sửa chữa, mua sắm bổ sung kịp thời và mở sổ theo dõi đầy đủ theo quy định.
3. Điểm yếu
Một số danh mục đồ dùng theo Thông tư 02 của một số lớp chưa đầy đủ. Số lượng đồ dùng giáo viên tự tạo vẫn còn ít, một số giáo viên chưa khai thác tận dụng hết hiệu quả các đồ dùng đồ chơi.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019-2020 Hiệu trưởng nhà trường tiếp tục chỉ đạo cán bộ giáo viên, nhân viên nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong công tác chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ.
Tích cực tham mưu với Phòng tài chính cấp kinh phí mua sắm bổ sung trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi theo Thông tư 02 cho các lớp còn thiếu.
Có Kế hoạch triển khai cho giáo viên tự làm đồ dùng đồ chơi.
Thường xuyên dự giờ góp ý rút kinh nghiệm về việc tận dụng hiệu quả của đồ dùng đồ chơi cho giáo viên.
5.Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 3.6:Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1:
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ khuyết tật;
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2:
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường đảm bảo sạch sẽ, không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh của trẻ đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ khuyết tật (quan sát thực tế khu về sinh của CGQL,GV,NV)
Nhà trường có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; Hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ [H3-3.6-01].
Rác thải có lúc chưa được thu gom hàng ngày, thùng rác không có nắp đậy
Mức 2:
Phòng vệ sinh cho trẻ và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được xây dựng phù hợp với cảnh quan nhà trường, đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non (quan sát thực tế khu vệ sinh CBQL,GV,NV và học sinh)
Nhà trường hợp đồng với nhà máy nước Buôn Hồ cung cấp nước sạch, đảm bảo vệ sinh theo yêu cầu, hệ thống thoát nước, (quan sát thực tế hệ thống nước sạch, hệ thống nước thải của nhà trường). [H3-3.6-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có khu vệ sinh cho trẻ và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo sạch sẽ, được thiết kế đúng theo quy định; hệ thống nước máy đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ; hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Điểm yếu
Rác thải đôi khi chưa được thu gom kịp thời trong ngày.
Thùng rác không có nắp đậy
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019 – 2020 nhà trường tiếp tục duy trì tốt hệ thống nước máy và thu gom rác thải trong nhà trường. Chỉ đạo giáo viên, nhân viên làm tốt công tác vệ sinh, thu gom rác hàng ngày kịp thời. Tiếp tục tham mưu mua loại thùng rác có nắp đậy để đảm bảo vệ sinh môi trường được tốt hơn.
5.Tự đánh giá:Không đạt
Kết luậnvề Tiêu chuẩn 3:
Trường có diện tích đất đảm bảo theo yêu cầu chuẩn quy định, các công trình xây dựng kiên cố. Khuôn viên của trường đều có biển tên trường, tường rào bao quanh. Nhà trường sử dụng hệ thống nước sạch đảm bảo hợp vệ sinh. Nhà trường có hệ thống cống rãnh sạch phù hợp.
Các phòng sinh hoạt chung đảm bảo an toàn, trang trí đẹp, có đủ đồ dùng; đảm bảo ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Có hiên chơi đảm bảo an toàn cho trẻ.
Nhà trường có văn phòng với diện tích rộng, có đủ bàn ghế họp, có tủ văn phòng và các biểu bảng theo quy định và các phương tiện làm việc. có nhà để xe cho cán bộ giáo viên và nhân viên theo quy định.
Nhà trường có nhà bếp, có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
Nhà trường đầu tư đầy đủ các đồ dùng, đồ chơi theo Danh mục Đồ dùng – Đồ chơi – Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ. Nhà trường thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm kê tài sản hàng năm và xây dựng kế hoạch sửa chữa, mua sắm phù hợp.
Nhà trường có nhà vệ sinh, có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ vệ sinh; đảm bảo vệ sinh sạch sẽ.
Nhà trường chưa có phòng y tế và các phòng chức năng khác để phục vụ các hoạt động.
Phòng sinh hoạt chung cho trẻ mới chỉ đảm bảo diện tích theo quy định (1,6 m2 / trẻ). Một số ít các đồ dùng đồ chơi theo chủ đề chưa phong phú.
Hiên chơi của các lớp chưa đảm bảo diện tích đủ cho trẻ chơi, chưa có lan can bao quanh hiên.
Văn phòng làm việc của nhà trường còn nhỏ hẹp. Khu để xe cho giáo viên phân hiệu 1 còn nhỏ hẹp. Trường chưa có phòng y tế.
Nhà trường chưa có phòng bảo vệ, chưa có sổ theo dõi khách, chưa có tủ để đồ dùng cá nhân. Khu để xe cho cán bộ giáo viên, nhân viên còn nhỏ hẹp.
Bếp được xây dựng theo quy trình bếp một chiều, nhưng chưa đảm bảo bếp ăn đúng quy cách của trường mầm non.
Đồ dùng hiện đại chưa đồng bộ, đồ dùng tự tạo ở các lớp chưa phong phú.
Nhà vệ sinh được xây dựng theo quy định, nhưng chưa đảm bảo đúng quy cách của trường mầm non.
– Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, Mức 2 và Mức 3:
• Không đạt: 2/6tiêu chíchiếm 33.4%
• Đạt Mức 1: 4/6 (4/6)tiêu chí chiếm 66.7%
• Đạt Mức 2:3/6 (3/6)tiêu chí chiếm 50%
• Đạt Mức 3:3/6 (3/5)tiêu chí chiếm 50%
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu:
Nhà trường có đầy đủ các thành phần Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, của trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo đúng TT 55. Nhà trường thực hiện tốt việc tuyên truyền và sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Giáo viên phụ trách nhóm trẻ thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh.
Làm tốt công tác tham mưu, chủ động phối hợp có hiệu quả với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể của phường nhằm huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, xây dựng nhà trường xanh – sạch – đẹp, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
Mức 1:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.
Mức 3:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hằng năm vào đầu năm học nhà trường tổ chức Hội nghị cha mẹ học sinh để bầu ra ban đại diện cha mẹ học sinh, Ban ĐDCMHS hoạt động theo quy định tại Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh theo thông tư số 55/2011/TT-BGD ĐT ngày 22/11/2011) [H4-4.1-01]

Ban ĐDCMHS hàng năm đều có kế hoạch hoạt động theo từng năm học [H4-4.1-02].
Ban ĐDCMHS tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ [H4-4.1-03].
Mức 2:
Ban ĐDCMHS phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ [H4-4.1-04]
Mức 3:
Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4.1-05]; và ( các hình ảnh được tải trên cổng thông tin điện tử nhà trường).
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ các thành phần Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, của trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo đúng quy định. Thực hiện tốt việc tuyên truyền và sự phối kết hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh trong việc chăm sóc giáo dục trẻ và thực hiện công tác XHHGD.

3. Điểm yếu
Góc tuyên truyền ở một số lớp nội dung chưa phong phú nên còn hạn chế trong việc thu hút sự chú ý, quan tâm của cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh chỉ hoạt động trong một năm học nên kinh nghiệm còn hạn chế.
Công tác phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ của Ban ĐDCMHS chưa được thường xuyên và liên tục
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Chỉ đạo các lớp xây đựng góc tuyên truyền với nội dung phong phú, hình thức hấp dẫn để thu hút sự quan tâm của cha mẹ học sinh.
Tăng cường việc phối kết hợp giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh với phụ huynh toàn trường. Thường xuyên trao đổi thông tin giữa giáo viên và cha mẹ học sinh.
Năm học 2019-2020 nhà trường phối hợp chặt chẽ với Ban ĐDCMHS tổ chức tốt công tác phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục kịp thời đến với cha mẹ trẻ.
5.Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
Mức 1:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.
Mức 3:
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hàng năm nhà trường lập các tờ trình tham mưu với cấp ủy đảng, UBND phường Bình tân về kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà trường để cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi và cho chủ trương thực hiện kế hoạch nhà trường [H4-4.2-01].
Nhà trường tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường với các hình thức như: Tuyên truyền thông qua các cuộc họp giữa nhà trường và cha mẹ trẻ, trao đổi giữa phụ huynh và giáo viên, bảng tuyên truyền các lớp [H4-4.2-02] và (quan sát thực tê)

Nhà trường tổ chức huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định [H4-4.2-03]
Mức 2:
Hằng năm nhà trường tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường từng bước thực hiện tốt phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường theo kế hoạch [H4-4.2-04]
Nhà trường có quy chế phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương. Tuy nhiên công tác tổ chức một số hoạt động lễ hội, sự kiện đôi lúc chưa được sáng tạo, hoạt động chưa được phong phú [H4-4.2-05]; và một số hình ảnh được đăng tải trên cổng thông tin nhà trường.
Mức 3:
Nhà trường thực hiện chưa tốt công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương. [H4-4.2-06]
2. Điểm mạnh
Nhà trường và Ban ĐDCMHS làm tốt công tác tham mưu với các cấp chính quyền địa phương, mang lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục của nhà trường.
3. Điểm yếu
Công tác tổ chức một số hoạt động lễ hội, sự kiện đôi lúc chưa được sáng tạo, hoạt động chưa được phong phú.
Công tác tham mưu xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa tại địa phương chưa đạt hiệu quả.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2019-2020 nhà trường cùng với BĐDCMHS có kế hoạch phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động sự kiện, lễ hội hiệu quả cao hơn, tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Kết luậnvề Tiêu chuẩn 4:
Nhà trường phối hợp tốt với các ban ngành đoàn thể và các tổ chức xã hội trong việc quản lý và giáo dục trẻ. Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập theo đúng quy định và tổ chức hoạt động khá hiệu quả, phối hợp tốt với nhà trường trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của năm học góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.

Bên cạnh đó công tác tham mưu với các cấp chính quyền địa phương để xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa của địa phương chưa đạt hiệu quả cao.
– Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, Mức 2 và Mức 3:
• Không đạt: 0/2tiêu chíchiếm 0%
• Đạt Mức 1: 2/2 (2/2) tiêu chí chiếm 100%
• Đạt Mức 2: 2/2 (2/2) tiêu chí chiếm 100%
• Đạt Mức 3: 2/2 (2/2) tiêu chí chiếm 100%
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
Mở đầu:
Nhà trường xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình Giáo dục Mầm non phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường. Đa số giáo viên biết tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế của nhóm, lớp. Xây dựng kế hoạch và phối với với trạm y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe và phòng ngừa dịch bệnh cho trẻ.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Mức 1:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;
c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
Mức 2:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.
Mức 3:
a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương;
b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo Chương trình khung của Bộ Giáo dục đào tạo và theo văn bản chỉ đạo của phòng Giáo dục đào tạo thị xã Buôn Hồ [H5-5.1-01]; (quan sát thực tế kế hoạch giảng dạy của giáo viên tại lớp).
Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và điều kiện của nhà trường [H5-5.1-02] (quan sát thực tế kế hoạch của giáo viên tại lớp).
Nhà trường thường xuyên rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế của các nhóm, lớp. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục còn ít chú trọng trong việc lấy trẻ làm trung tâm [H5-5.1-03]; ( quan sát thực tế kế hoạch giáo dục của giáo viên tại các nhóm, lớp).
Mức 2:
Nhà trường tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng theo yêu cầu [H5-5.1-04]
Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có một số giáo viên xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung giáo dục chưa được phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của trẻ [H5-5.1-05] (quan sát thực tế kế hoạch của giáo viên các lớp).
Mức 3:
Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương;
Công tác tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ vẫn còn nhiều hạn chế.
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành phù hợp với điều kiện địa phương.
3. Điểm yếu
Một số giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục còn ít chú trọng trong việc lấy trẻ làm trung tâm và xác định mục tiêu và lựa chon nội dung giáo dục chưa được phù hợp với trẻ.
Công tác tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ vẫn còn nhiều hạn chế
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019-2020 nhà trường tổ chức các chuyên đề để nâng cao chuyên môn cho giáo viên trọng tâm về chuyên đề hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Tổ chức thực hiện đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục và có kế hoạch điều chỉnh cải tiến kịp thời đạt hiệu quả cao hơn.
5.Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 5.2:Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Mức 1:
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường;
b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 2:
Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 3:
Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm chơi mà học, học bằng chơi .
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Đa số giáo viên thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường. Bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên lớn tuổi và giáo viên mới ra trường tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ chưa được linh hoạt, sáng tạo [H5-5.2-01].(quan sát thực tế kế hoạch giáo dục của GV tại lớp)
Nhà trường xây dựng môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm. Tuy vậy việc bố trí, xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ trãi nghiệm vẫn còn nhiều hạn chế (quan sát thực tế Kế hoạch giáo dục của GV và môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học).[H5-5.2-02].
Giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế (quan sát thực tế hoạt động dạy học và Kế hoạch giáo dục của Gv)
Mức 2:
Đa số giáo viên nhà trường biết tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế. Tuy vậy các hoạt động cho trẻ đi tham quan thực tế chưa được tổ chức thường xuyên (quan sát thực tế kế hoạch giáo dục của GV)
Mức 3:
Nhà trường tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”, nhưng kết quả hoạt động của trẻ đạt chưa cao. (quan sát thực tế giờ dạy, kế hoạch giáo dục của giáo viên)
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường nhà trường. Đa số giáo viên đã biết tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế
3. Điểm yếu
Một số giáo viên lớn tuổi và giáo viên mới ra trường tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ chưa được linh hoạt, sáng tạo. Việc bố trí, xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ trãi nghiệm vẫn còn nhiều hạn chế, Việc tổ chức cho trẻ đi tham quan thực tế chưa được thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Ban giám hiệu nhà trường và các tổ trưởng chuyên môn thường xuyên dự giờ để nâng cao chuyên môn cho giáo viên và chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch tổ chức cho trẻ được tham quan trãi nghiệm thực tế nhiều hơn.
Nhà trường có kế hoạch bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng môi trường hoạt động ngoài trời cho trẻ.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Mức 1:
a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 2:
a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ;
b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định;
c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 3:
Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ [H5-5.3-01].
100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định [H5-5.3-02].
100% số trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học. Tuy nhiên vẫn còn một số trẻ còn suy dinh dưỡng về thấp còi, cân nặng, béo phì [H5-5.3-03];
Mức 2:
Công tác tư vấn cho cha mẹ trẻ em về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ em được nhà trường tổ chức vào các cuộc họp phụ huynh và giáo viên thương trao đổi trực tiếp với cha mẹ trẻ [H5-5.3-04]; (giáo viên trao đổi trực tiếp với giáo viên).
Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được cân đối hàng ngày đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định [H5-5.3-05].
100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học, song kết quả cải thiện trẻ suy dinh dưỡng đạt không cao [H5-5.3-06].
Mức 3:
Tỷ lệ số trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường đạt 95% trở lên [H5-5.3-07].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có kế hoạch phối hợp với y tế phường để khám sức khỏe cho trẻ theo quy định và uống vắc xin phòng bệnh. Trẻ được cân đo theo giai đoạn, giáo viên thực hiện tốt công tác phối hợp, tuyên truyền đến phụ huynh trong chăm sóc sức khỏe cho trẻ, số trẻ SDD, béo phì giảm so với đầu năm học.
3. Điểm yếu
Kết quả cải thiện trẻ suy dinh dưỡng đạt không cao, vẫn còn một số trẻ bị suy dinh dưỡng
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019-2020 nhà trường có kế hoạch phối hợp với cha mẹ trẻ cải thiện thêm về chế độ ăn uống, chăm sóc sức khỏe cho các cháu ở gia đình.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
Mức 2:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.
Mức 3:
a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%;
b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Tỷ lệ chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi nhà trường đạt 90%; đối với trẻ dưới 5 tuổi đạt 85% đảm bảo theo quy định [H5-5.4-01].
100% trẻ năm tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non [H5-5.4-02]
Trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập và trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn [H5-5.4-03].
Mức 2:
Tỷ lệ chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi nhà trường đạt 95%; đối với trẻ dưới 5 tuổi chỉ đạt 85% [H5-5.4-04].
Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt 100% [H5-5.4-05]
Trường không có trẻ khuyết tật
Mức 3:
Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt 100% [H5-5.4-06]
Trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập
2. Điểm mạnh
Nhà trường có tỷ lệ chuyên cần và hoàn thành Chương trình giáo dục mầm của trẻ 5 tuổi hàng năm đạt tương đối cao.
3. Điểm yếu
Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 3-4 tuổi đạt không cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019-2020 nhà trường chỉ đạo giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh động viên trẻ đi học chuyên cần hơn.
5. Tự đánh giá:Đạt mức 3
Kết luậnvề Tiêu chuẩn 5:
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Bộ phận chuyên viên Mầm non Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Buôn Hồ. Trong những năm qua với tinh thần yêu nghề mến trẻ, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm tận tụy với nghề nên chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đã có nhiều khởi sắc, tỷ lệ trẻ mẫu giáo 5 tuổi hàng năm hoàn thành chương trình đạt 100%. Trẻ đến trường được vui chơi, học tập, được bảo đảm an toàn tuyệt đối.
Tỉ lệ chuyên cần của trẻ 3-4 tuổi còn thấp
– Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, Mức 2 và Mức 3:
• Không đạt: 0/4tiêu chíchiếm 0%
• Đạt Mức 1: 4/4 (4/4)tiêu chí chiếm 100%
• Đạt Mức 2:4/4 (4/4)tiêu chí chiếm 100%
• Đạt Mức 3:4/4 (4/4)tiêu chí chiếm 100%
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4
Tiêu chí 1: Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tham khảo, áp dụng hiệu quả mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới; chương trình giáo dục thúc đẩy được sự phát triển toàn diện của trẻ, phù hợp với độ tuổi và điều kiện của nhà trường, văn hóa địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
2. Điểm mạnh
3. Điểm yếu
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 2: Ít nhất 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá, trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 80% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. Chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng được phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
2. Điểm mạnh
3. Điểm yếu
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 3: Sân vườn và khu vực cho trẻ chơi có diện tích đạt chuẩn hoặc trên chuẩn theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế trường mầm non; có các góc chơi, khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ phát triển toàn diện.
1. Mô tả hiện trạng
2. Điểm mạnh
3. Điểm yếu
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 4: 100% các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố. Có phòng tư vấn tâm lý. Có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Có khu vực dành riêng để phát triển vận động cho trẻ, trong đó tổ chức được 02 (hai) môn thể thao phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
2. Điểm mạnh
3. Điểm yếu
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
2. Điểm mạnh
3. Điểm yếu
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 6: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 02 năm đạt kết quả giáo dục và các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế – xã hội tương đồng, được các cấp có thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng
2. Điểm mạnh
3. Điểm yếu
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
5. Tự đánh giá: Không đạt
Kết luận:
Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường mầm non như: 1 hiệu trưởng, 1 phó hiệu trưởng, có đầy đủ các hội đồng, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng. Trường có đầy đủ các tổ chức như: chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn.
– Có đủ các lớp học được phân chia theo đúng độ tuổi, 100% trẻ được ăn bán trú tại trường
Trường có đủ các tổ chuyên môn và tổ văn phòng. Có tinh thần hăng say và trách nhiệm trong công việc luôn đạt được hiệu quả cao.Các tổ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ văn phòng hoạt động có chất lượng, hiệu quả, hoàn thành tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Tổ chuyên môn và tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể theo tuần, tháng và năm học. Tổ chuyên môn sinh hoạt theo đúng quy định. Các tổ có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, nhân viên.
Quản lý tốt tài liệu, hồ sơ của tổ, tài chính của trường theo đúng quy định.
Thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên, nhân viên hiệu quả, sát thực, công bằng. Chủ động đề xuất những giáo viên, nhân viên có thành tích tốt trong công tác để đề nghị khen thưởng.
Nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý tài chính; có công khai tài chính rõ ràng, có kế hoạch chi tiêu nội bộ.
Có lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán đúng quy định, hàng năm có kiểm kê tài sản vào cuối năm.
Trường thực hiện tốt các phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ và cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong những năm qua không xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm, tai nạn thương tích, dịch bệnh trong nhà trường.
Nhà trường tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện của địa phương và đạt hiệu quả cao. Tổ chức cho trẻ 4 đến 5 tuổi được tham quan địa danh,Nhà văn hoá, trạm y tế của địa phương theo chủ đề. Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động như trò chơi dân gian, đọc ca dao, đồng dao, hát dân ca phù hợp với từng lứa tuổi.
Hằng năm nhà trường có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông | tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự.
Khi phát hiện có hiện tượng liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
– Đoàn thanh niên họp chưa đều đặn.
Hiện nay sĩ số các lớp chưa đảm bảo theo kế hoạch.
Nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn một số chủ đề chưa sát với thực tế.
Tiếp tục đầu tư để phát huy hoạt động phong trào thi đua do cấp trên chỉ đạo.
Một số hồ sơ lưu trữ chưa khoa học
Nhà trường chưa có giấy xác nhận quyền sử dụng đất.
Cán bộ y tế của trường làm công tác kiêm nhiệm nên hiệu quả công việc chưa cao.
Việc tổ chức cho trẻ tham quan các địa danh tổ chức chưa đạt chất lượng cao.
Báo cáo dân chủ chưa kịp thời
– Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 4:
• Không đạt: 6/6 tiêu chí chiếm 100%
• Đạt: 0/6 tiêu chí chiếm 0%
PhầnIII. KẾT LUẬN CHUNG
– Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, Mức 2 và Mức 3:
• Không đạt: 2/25 tiêu chíchiếm 8%
• Đạt Mức 1: (23/25) (23/25)tiêu chí chiếm 92%
• Đạt Mức 2:(22/25) (22/25)tiêu chí chiếm 88%
• Đạt Mức 3:(22/25) (17/19)tiêu chí chiếm 88%
– Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 4:
• Không đạt: 6/6 tiêu chíchiếm 100%
• Đạt: 0/6 tiêu chíchiếm 0%

Kết luận cuối cùng việc kiểm định chất lượng là trách nhiệm, là động lực để cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Đồng thời kiểm định chất lượng còn được coi là một hoạt động có hiệu quả để đánh giá một cơ sở giáo dục có đạt chất lượng hay không. Kiểm định chất lượng giáo dục có vai trò rất quan trọng giúp nhà trường giải quyết vấn đề còn tồn đọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục. Kết quả kiểm định góp phần định hướng các hoạt động sau đây của xã hội chẳng hạn như: Định hướng sự lựa chọn của cha mẹ học sinh đối với cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả, phù hợp với khả năng của mình. Định hướng phát triển cho các cơ sở giáo dục mầm non nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, công tác quản lý.
Qua quá trình tiến hành tự đánh giá, Hội đồng Tự đánh giá trường MG Vành Khuyên nhận thấy những điểm mạnh và điểm yếu để có biện pháp hữu hiệu hơn nữa trong công tác quản lý để cải tiến và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường, từng bước đưa nhà trường phát triển đi lên. – Tự đánh giá: Cấp độ 2
Căn cứ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên của BGD&ĐT. TRƯỜNG MẪU GIÁO VÀNH KHUYÊN tự đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 0 và Không đạt trường chuẩn Quốc Gia.
……………, ngày …………..tháng …………. năm 20……….
HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

Phần IV
PHỤ LỤC
MỤC LỤC
I. Giới Thiệu Phần Mềm…………………………………………………………………………………………..21. Tổng Quan Phần Mềm………………………………………………………………………………………………..22. Chú Thích Công Cụ…………………………………………………………………………………………………….5II. Quy Trình Phần Mềm……………………………………………………………………………………………61. Đơn Vị………………………………………………………………………………………………………………………..61.1 Thông tin chung………………………………………………………………………………………………………………… 61.2 Số lớp học ……………………………………………………………………………………………………………………….. 61.3 Cơ cấu khối công trình nhà trường……………………………………………………………………………………….. 61.4 Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên …………………………………………………………………………………….. 61.5 Học sinh ………………………………………………………………………………………………………………………….. 62. Hệ Thống …………………………………………………………………………………………………………………..62.1 Chức vụ/Nhiệm vụ…………………………………………………………………………………………………………….. 62.2 Thư viện văn bản………………………………………………………………………………………………………………. 72.3 Chuyển dữ liệu từ năm cũ…………………………………………………………………………………………………… 83. Tự Đánh Giá……………………………………………………………………………………………………………….93.1 Thành viên……………………………………………………………………………………………………………………….. 93.2 Nhóm……………………………………………………………………………………………………………………………. 103.3 Danh mục viết tắt……………………………………………………………………………………………………………. 113.4 Minh chứng……………………………………………………………………………………………………………………. 123.5 Đặt vấn đề/Kết luận chung ……………………………………………………………………………………………….. 143.6 Phụ lục ………………………………………………………………………………………………………………………….. 153.7 Đánh giá tiêu chí……………………………………………………………………………………………………………… 154. Xuất Báo Cáo……………………………………………………………………………………………………………204.1 Xuất phiếu tiêu chí…………………………………………………………………………………………………………… 204.2 Xuất báo cáo tự đánh giá………………………………………………………………………………………………….. 205. Đăng Kí Đánh Giá Ngoài ……………………………………………………………………